Paracheilinus walton

Paracheilinus walton
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Paracheilinus
Loài (species)P. walton
Danh pháp hai phần
Paracheilinus walton
Allen & Erdmann, 2006

Paracheilinus walton là một loài cá biển thuộc chi Paracheilinus trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2006.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh được đặt theo tên gọi của Quỹ Gia đình Walton (do nhà sáng lập công ty WalmartSam Walton khởi xướng), nhằm tri ân sự tài trợ của họ trong những chuyến khảo sát sinh học biển ở vùng bán đảo Đầu Chim (nơi mà mẫu định danh của loài cá này được thu thập), cũng như sự đóng góp tài chính đáng kể cho khu ​​bảo tồn biển Bird's Head Seascape thuộc Tổ chức Bảo tồn Quốc tế.[2]

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

P. walton hiện chỉ được biết đến tại vịnh Cenderawasih và rạn Ayau thuộc quần đảo Raja Ampat, được tìm thấy ở độ sâu khoảng 18–50 m.[3]

Chiều dài chuẩn lớn nhất được ghi nhận ở P. walton là khoảng 5,4 cm.[3]

Cá đực trưởng thành có màu cam phớt vàng, trắng ở bụng với nhiều sọc xanh lam và đỏ được xếp vào kiểu nhóm A (sensu Allen và cộng sự (2016)[3]). Các vây chủ yếu có màu cam nhạt, riêng vây đuôi có những vệt màu xanh lam, còn vây lưng có khoảng 3–5 tia sợi vươn dài.

Khi bước vào giai đoạn giao phối, cá đực chuyển sang màu cam với các sọc xanh óng. Vây lưng màu trắng xanh, tương phản với vùng màu đỏ sẫm liền kề ở phần thân trên phía cuối. Vây hậu môn màu vàng đến phớt cam với viền xanh da trời. Vây đuôi có thùy trên và dưới viền đỏ sẫm với các vệt xanh óng.

Số gai vây lưng: 9; Số tia vây lưng: 11; Số gai vây hậu môn: 3; Số tia vây hậu môn: 11; Số gai vây bụng: 1; Số tia vây bụng: 5.

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

P. walton được xếp vào phức hợp loài Paracheilinus filamentosus, đặc trưng bởi những con đực trưởng thành có nhiều tia vây lưng dạng sợi vươn dài (luôn là 4 trở lên) và vây đuôi xẻ sâu hình lưỡi liềm. P. walton có chung haplotype DNA ty thể với Paracheilinus nursalim.[3]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Liu, M. & To, A. (2010). Paracheilinus walton. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T187421A8531378. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T187421A8531378.en. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2024.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Christopher Scharpf biên tập (2023). “Order Blenniiformes: Family Blenniidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  3. ^ a b c d Allen, Gerald R.; Erdmann, Mark V.; Yusmalinda, Ni Luh A. (2016). “Review of the Indo-Pacific Flasherwrasses of the genus Paracheilinus (Perciformes: Labridae), with descriptions of three new species”. Journal of the Ocean Science Foundation. 19: 18–90. doi:10.5281/zenodo.46267.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Eula] Giải nghĩa cung mệnh - Aphros Delos
[Eula] Giải nghĩa cung mệnh - Aphros Delos
Nhưng những con sóng lại đại diện cho lý tưởng mà bản thân Eula yêu quý và chiến đấu.
Tổng hợp các gia tộc trong vũ trụ rộng lớn Dune
Tổng hợp các gia tộc trong vũ trụ rộng lớn Dune
Dune: Hành Tinh Cát được chuyển thể từ bộ tiểu thuyết cùng tên của tác giả Frank Herbert - một trong những tác phẩm văn học quan trọng nhất thế kỷ 20
[Thất Tinh Liyue] Tính cách của các Thất Tinh còn lại
[Thất Tinh Liyue] Tính cách của các Thất Tinh còn lại
Khi nói đến Liyue, thì không thể không nói đến Thất Tinh.
5 lọ kem chống nắng ngăn ánh sáng xanh
5 lọ kem chống nắng ngăn ánh sáng xanh
Bên cạnh tia UV, bác sĩ Kenneth Howe tại New York cảnh báo rằng ánh sáng xanh từ các thiết bị điện tử như điện thoại, máy tính, TV cũng góp phần gây lão hóa da