Parulidae

Parulidae
Protonotaria citrea
Phân loại khoa học e
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Aves
Bộ: Passeriformes
Liên họ: Passeroidea
Họ: Parulidae
Wetmore và đồng nghiệp, 1947
Chi điển hình
Parula
Bonaparte, 1838
Các đồng nghĩa

Mniotiltidae

Parulidae là một họ chim trong bộ Passeriformes.[1] Có khả năng nhóm này có nguồn gốc ở miền bắc Trung Mỹ, nơi tìm thấy số lượng loài và sự đa dạng lớn nhất giữa chúng. Từ đó chúng lan ra phía bắc trong các thời kỳ liên vùng, chủ yếu là người di cư, trở về khu vực tổ tiên vào mùa đông. Hai chi, Myioborus và Basileuterus, dường như đã xâm chiếm Nam Mỹ từ rất sớm, có lẽ trước khi hai lục địa được liên kết, và cùng nhau tạo thành hầu hết các loài chiến binh của khu vực đó.

Tên khoa học của họ, Parulidae, bắt nguồn từ thực tế là Linnaeus vào năm 1758 đã đặt tên cho parula phía bắc là một tên gọi, Parus americanus, và, khi phân loại học phát triển, tên chi đã được sửa đổi đầu tiên thành Parulus. Tên họ bắt nguồn từ tên của chi.

Phân loại học

[sửa | sửa mã nguồn]
Parulidae

 

Seiurus – 1 loài

Helmitheros – 1 loài

Parkesia – 2 loài

Vermivora – 3 loài

Mniotilta – 1 loài

Protonotaria – 1 loài

Limnothlypis – 1 loài

Oreothlypis – 2 loài

Leiothlypis – 6 loài

Leucopeza – 1 loài

Oporornis – 1 loài

Geothlypis – 15 loài

Catharopeza – 1 loài

Setophaga – 36 loài

Myiothlypis – 18 loài

Basileuterus – 12 loài

Cardellina – 5 loài

Myioborus – 12 loài


Sơ đồ phát sinh chủng loại thể hiện mối quan hệ giữa các chi[2][3]

Họ Parulidae hiện có 120 loài trong 18 chi.[2]

Hình ảnh Chi Loài còn sống
Seiurus Swainson, 1827
Helmitheros Rafinesque, 1819
Parkesia Sangster, 2008
Vermivora Swainson, 1827
Mniotilta Vieillot, 1816
Protonotaria Baird, 1858
Limnothlypis Stone, 1914
Oreothlypis Ridgway, 1884
Leiothlypis Sangster, 2008
Leucopeza Sclater, 1876
Oporornis Baird, 1858
Geothlypis Cabanis, 1847
Catharopeza P.L. Sclater, 1880
Setophaga Swainson, 1827
Myiothlypis Cabanis, 1850
Basileuterus Cabanis, 1848
Cardellina Bonaparte, 1850
Myioborus Baird, 1865

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Clements, J. F.; Schulenberg, T. S.; Sullivan, B.L.; Wood, C. L.; Roberson, D. (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.
  2. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên ioc
  3. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Lovette2010

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Sinh vật mà Sam đã chiến đấu trong đường hầm của Cirith Ungol kinh khủng hơn chúng ta nghĩ
Sinh vật mà Sam đã chiến đấu trong đường hầm của Cirith Ungol kinh khủng hơn chúng ta nghĩ
Shelob tức Mụ Nhện là đứa con cuối cùng của Ungoliant - thực thể đen tối từ thời hồng hoang. Mụ Nhện đã sống từ tận Kỷ Đệ Nhất và đã ăn thịt vô số Con Người, Tiên, Orc
[ZHIHU]
[ZHIHU] "Bí kíp" trò chuyện để ghi điểm trong mắt bạn gái
Những cô gái có tính cách khác nhau thì thang điểm nói của bạn cũng sẽ khác
Sigewinne – Lối chơi, hướng build và đội hình
Sigewinne – Lối chơi, hướng build và đội hình
Sigewinne có đòn trọng kích đặc biệt, liên tục gây dmg thủy khi giữ trọng kích
Sáu Truyền Thuyết Kinh Điển Về Tết Trung Thu
Sáu Truyền Thuyết Kinh Điển Về Tết Trung Thu
Tương truyền, sau khi Hằng Nga ăn trộm thuốc trường sinh mà Hậu Nghệ đã xin được từ chỗ Tây Vương Mẫu, nàng liền bay lên cung trăng