Pentapodus bifasciatus

Pentapodus bifasciatus
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Acanthuriformes
Họ: Nemipteridae
Chi: Pentapodus
Loài:
P. bifasciatus
Danh pháp hai phần
Pentapodus bifasciatus
(Bleeker, 1848)
Các đồng nghĩa
  • Heterognathodon bifasciatus Bleeker, 1848
  • Pentapodus lineoscapularis Fowler, 1943

Pentapodus bifasciatus là một loài cá biển thuộc chi Pentapodus trong họ Cá lượng. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1848.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh bifasciatus được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Latinh: bi ("hai") và fasciatus ("có sọc"), hàm ý đề cập đến hai sọc màu trắng xám ở hai bên lườn của loài này (thực tế có đến ba, do Bleeker không đề cập đến sọc ngay dưới gốc vây lưng).[2]

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

P. bifasciatus có phân bố giới hạn trong quần đảo Mã Lai, bao gồm Philippines, Indonesia (trừ các nhóm đảo phía đông), MalaysiaSingapore.[1]

P. bifasciatus sống trên nền đáy bùn cát, gần các rạn san hô và thảm cỏ biển ở độ sâu khoảng 2–20 m.[1]

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở P. bifasciatus là 20 cm.[3] Loài này có thể phân biệt với Pentapodus trivittatus nhờ vào các vảy ở đầu kéo dài về phía trước đến "lỗ mũi", không có vảy ở vùng dưới mắt, và có một vạch trắng ở rìa trên của nắp mang.

Số gai vây lưng: 10; Số tia vây lưng: 9; Số gai vây hậu môn: 3; Số tia vây hậu môn: 7; Số gai vây bụng: 1; Số tia vây bụng: 5.[3]

Sinh thái

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của P. bifasciatus là cá nhỏ, giáp xác (tôm, giáp xác chân khớp) và giun nhiều tơ.[4]

Sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

P. bifasciatus thường được đánh bắt ngẫu nhiên bằng cách thủ công (lưới kéo, dây câu), cũng có thể được bán trong các chợ cá.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d Russell, B. (2022). Pentapodus bifasciatus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2022: e.T162925161A162925208. doi:10.2305/IUCN.UK.2022-2.RLTS.T162925161A162925208.en. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2025.
  2. ^ Christopher Scharpf biên tập (2024). “Order Acanthuriformes (part 6)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  3. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Pentapodus bifasciatus trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  4. ^ Barry C. Russell (2001). “Nemipteridae”. Trong Kent E. Carpenter; Volker H. Niem (biên tập). The Living Marine Resources of the Western Central Pacific Volume 5: Bony fishes part 3 (Menidae to Pomacentridae) (PDF). FAO. tr. 3083. ISBN 92-5-104587-9.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Review phim] Người Vợ Cuối Cùng - Liệu có đáng xem hay không?
[Review phim] Người Vợ Cuối Cùng - Liệu có đáng xem hay không?
Điểm cộng của phim rơi hết vào phần hình ảnh, âm thanh và diễn xuất của hầu hết dàn diễn viên.
Tổ chức SWORD trong One Piece - Garp có phải là một thành viên
Tổ chức SWORD trong One Piece - Garp có phải là một thành viên
Qua chương 1080 thì ta biết thêm được về SWORD, về cơ bản thì họ là đội biệt kích đặc biệt gồm những Hải Quân đã từ bỏ Quân Tịch nhưng vẫn hoạt động với vai trò là 1 Hải Quân
Một ma thần chưa rõ danh tính đang ngủ say tại quần đảo Inazuma
Một ma thần chưa rõ danh tính đang ngủ say tại quần đảo Inazuma
Giai đoạn Orobashi tiến về biển sâu là vào khoảng hơn 2000 năm trước so với cốt truyện chính, cũng là lúc Chiến Tranh Ma Thần sắp đi đến hồi kết.
Tabula Smaragdina – Giả Kim Thuật Sư Vĩ Đại của Ainz Ooal Gown
Tabula Smaragdina – Giả Kim Thuật Sư Vĩ Đại của Ainz Ooal Gown
Tabula là một thành viên của guild Ainz Ooal Gown và là “cha” của 3 NPC độc đáo nhất nhì Nazarick là 3 chị em Nigredo, Albedo, Rubedo