Phân họ Thằn lằn bay

Phân họ Thằn lằn bay
Nhông hàng rào (Calotes versicolor) tại Ấn Độ
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Reptilia
Bộ (ordo)Squamata
Phân bộ (subordo)Lacertilia
Phân thứ bộ (infraordo)Iguania
Họ (familia)Agamidae
Phân họ (subfamilia)Draconinae
Các chi
Xem bài

Phân họ Thằn lằn bay (tên khoa học: Draconinae) là một phân họ trong họ Nhông (Agamidae) sinh sống tại khu vực Nam Á, Đông Nam Á. Một số hệ thống phân loại thì cho rằng các chi của phân họ này nên gộp trong phân họ Agaminae.

Chuyển đi

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Rankinia – 1-3 loài rồng thạch nam ở Australia, có quan hệ họ hàng gần với các loài trong phân họ Amphibolurinae, cụ thể là chi Pogona[2].

Phát sinh chủng loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Biểu đồ nhánh chi tiết vẽ theo Pyron et al. (2013)[2].

Draconinae

Mantheyus

Ptyctolaemus

Japalura (một phần)

Draco

Phoxophrys

Japalura (một phần)

Gonocephalus (một phần)

Aphaniotis

Coryphophylax

Bronchocela

Gonocephalus (một phần)

Lyriocephalus

Cophotis

Ceratophora

Calotes

Salea

Acanthosaura

Sitana

Otocryptis

Japalura (một phần)

Pseudocalotes

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Draconinae, UniProt Taxonomy
  2. ^ a b c Pyron Robert Alexander, Frank T. Burbrink, John J. Wiens, 2013. A phylogeny and revised classification of Squamata, including 4161 species of lizards and snakes. BMC Evol. Biol. 13(1) 93, doi:10.1186/1471-2148-13-93.
  3. ^ Moody S. M. 1980. Phylogenetic relationships and historical biogeographical relationships of the genera in the family Agamidae (Reptilia: Lacertilia). Luận án tiến sĩ. Đại học Michigan.


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Review Smile - Kinh dị tốt, ý tưởng hay nhưng chưa thoát khỏi lối mòn
Review Smile - Kinh dị tốt, ý tưởng hay nhưng chưa thoát khỏi lối mòn
Smile là một bộ phim kinh dị tâm lý Mỹ năm 2022 do Parker Finn viết kịch bản và đạo diễn, dựa trên bộ phim ngắn năm 2020 Laura Has’t Slept của anh ấy
Sự độc hại của Vape/Pod
Sự độc hại của Vape/Pod
Juice hay tinh dầu mà người dùng dễ dàng có thể mua được tại các shop bán lẻ thực chất bao gồm từ 2 chất cơ bản nhất đó là chất Propylene Glycol + Vegetable Glycerol
Ma Pháp Hạch Kích - 核撃魔法 Tensei Shitara Slime datta ken
Ma Pháp Hạch Kích - 核撃魔法 Tensei Shitara Slime datta ken
Ma Pháp Hạch Kích được phát động bằng cách sử dụng Hắc Viêm Hạch [Abyss Core], một ngọn nghiệp hỏa địa ngục được cho là không thể kiểm soát
Sinh vật mà Sam đã chiến đấu trong đường hầm của Cirith Ungol kinh khủng hơn chúng ta nghĩ
Sinh vật mà Sam đã chiến đấu trong đường hầm của Cirith Ungol kinh khủng hơn chúng ta nghĩ
Shelob tức Mụ Nhện là đứa con cuối cùng của Ungoliant - thực thể đen tối từ thời hồng hoang. Mụ Nhện đã sống từ tận Kỷ Đệ Nhất và đã ăn thịt vô số Con Người, Tiên, Orc