Phổ Hú 溥煦 | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Quận vương nhà Thanh | |||||||||
Hòa Thạc Định Thân vương | |||||||||
Tại vị | 1854 - 1907 | ||||||||
Tiền nhiệm | Tái Thuyên | ||||||||
Kế nhiệm | Dục Lãng | ||||||||
Thông tin chung | |||||||||
Sinh | 22 tháng 2, 1831 | ||||||||
Mất | Tháng 9, 1907 (76 tuổi) | ||||||||
| |||||||||
Hoàng tộc | Ái Tân Giác La | ||||||||
Thân phụ | Phụ quốc Tướng quân Tái Minh | ||||||||
Thân mẫu | Thứ thiếp Lâm thị |
Phổ Hú (chữ Hán: 溥煦; 22 tháng 2 năm 1831 – 1907) là một nhân vật Hoàng thất của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
Phổ Hú được sinh ra vào tháng giêng (âm lịch) năm Đạo Quang thứ 11 (1831), trong gia tộc Ái Tân Giác La. Ông là con trai thứ năm của Tam đẳng Phụ quốc Tướng quân Tái Minh (載銘) – con trai thứ hai của Cố Sơn Bối tử Dịch Thuần (奕純). Mẹ ông là Thứ thiếp Lâm thị (林氏). Năm Hàm Phong thứ 4 (1854), tháng 9, ông được đem làm con thừa tự của Định Mẫn Thân vương Tái Thuyên. Không lâu sau, dưỡng phụ của ông qua đời, ông được tập tước Định Thân vương (定親王) đời thứ 6, nhưng Định vương phủ không phải thừa kế võng thế, nên ông chỉ được phong làm Định Quận vương.
Năm Đồng Trị thứ 5 (1866), tháng 6, ông nhận mệnh vào triều làm chức Đại thần (大臣). Năm thứ 8 (1869), ông bị bệnh, xin không nhận bổng lộc 5 năm, nhưng triều đình vẫn ban thưởng cho ông nửa bổng lộc. Năm thứ 13 (1875), tháng 12, ông được trả phép phục chức. Đến năm Quang Tự thứ 2 (1876), ông lại nhân bị bệnh mà xin đình bổng, nhưng triều đình lại ban thưởng cho ông toàn bổng. Năm Quang Tự thứ 33 (1907), tháng 9, ông qua đời, hưởng thọ 76 tuổi, được truy thụy Định Thận Quận vương (定慎郡王).
Tương truyền ông là người thích làm việc thiện, thường hay cấp tiền cho người nghèo, mua điểu phóng sinh. Cả đời ông không có thành tựu gì, nhiều năm không vào cung làm quan, nhưng lại rất lo cho dân chúng bá tánh.
Ông có 4 người con trai và 8 người con gái, trong đó 4 người con trai là: