Phong trào hướng tới Xã hội Chủ nghĩa (Bolivia)

Phong trào Xã hội chủ nghĩa Công cụ chính trị vì chủ quyền của các dân tộc
Movimiento al Socialismo–Instrumento Político por la Soberanía de los Pueblos
Lãnh tụEvo Morales
Chủ tịchLuis Arce
Thành lập1995 (thành lập);
1998 (chia tách ASP)
Chia táchHội đồng chủ quyền của các dân tộc
Trụ sở chínhBenedicto Vincenti Nº 960, Sopocachi, La Paz, Bolivia[1]
Ý thức hệChủ nghĩa bản địa
Chủ nghĩa cộng đồng
Chủ nghĩa xã hội thế kỷ 21
Chủ nghĩa Bolivar
Chủ nghĩa chống đế quốc
Khuynh hướngcánh tả[2][3][4][5]
Thuộc tổ chức quốc tếLiên minh tiến bộ
Diễn đàn São Paulo
Màu sắc chính thứcXanh Côban, Đen và trắng
Hội đồng lập pháp
75 / 130
Thượng viện
21 / 36
Websitemasipsp.bo
Quốc giaBolivia

Phong trào Xã hội chủ nghĩa Công cụ chính trị vì chủ quyền của các dân tộc (tiếng Tây Ban Nha: Movimiento al Socialismo–Instrumento Político por la Soberanía de los Pueblos, viết tắt là MAS-IPSP, hoặc đơn giản là MAS), gọi ngắn là Phong trào hướng tới chủ nghĩa xã hội hoặc Phong trào lên chủ nghĩa xã hội (tiếng Tây Ban Nha: Movimiento al Socialismo), là một đảng chính trị dân túy cánh tảChủ nghĩa bản địa của Bolivia do cựu tổng thống Evo Morales lãnh đạo, được thành lập vào năm 1997.

MAS-IPSP lãnh đạo đất nước từ ngày 22 tháng 1 năm 2006 đến ngày 10 tháng 11 năm 2019, sau chiến thắng đầu tiên của trong cuộc bầu cử tháng 12 năm 2005. MAS-IPSP đã phát triển ra từ phong trào để bảo vệ lợi ích của người trồng cây coca. Evo Morales đã nêu rõ các mục tiêu của đảng và tổ chức phổ biến như sự cần thiết để đạt được đa nguyên thống nhất, và để phát triển luật Hydrocarbon mới đảm bảo 50% doanh thu cho Bolivia, mặc dù các nhà lãnh đạo chính trị của MAS-IPSP thời gian gần đây đã được phỏng vấn, cho thấy sự quan tâm trong việc quốc hữu hóa của các ngành công nghiệp nhiên liệu hóa thạch.

MAS-IPSP là lực lượng chiếm ưu thế trong chính trị thành phố ở Bolivia. Trong cuộc bầu cử thành phố gần đây nhất, nó là đảng duy nhất tranh cử quyền lãnh đạo của tất cả 339 thành phố. Trong đó, các thị trưởng của 227 thành phố thuộc đảng, cũng như 1.144 trong số 2.022 thành viên hội đồng thành phố của đất nước.[6]

Lịch sử bầu cử

[sửa | sửa mã nguồn]

Bầu cử tổng thống

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Ứng cử viên Số phiếu % Kết quả
2002 Juan Evo Morales Ayma 581.884 20.9% Red XN
2005 1.544.374 53.7% Green tickY
2009 2.943.209 64.2% Green tickY
2014 3.173.304 61.4% Green tickY
2019 2.889.359 47.08% Hủy bỏ Red XN
2020 Luis Arce 3.393.978 55.1% Green tickY

Bầu cử Hạ viện và Thượng viện

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Lãng đạo đảng % Số ghế hạ viện +/- Thứ hạng Số ghế thượng viện +/- Thứ hạng
2002 Juan Evo Morales Ayma 20.9%
27 / 130
Tăng 27 Tăng 2
8 / 27
Tăng 8 Tăng 2
2005 53.7%
72 / 130
Tăng 45 Tăng 1
12 / 27
Tăng 4 Tăng 1
2009 64.2%
88 / 130
Tăng 16 Giữ nguyên 1
26 / 36
Tăng 14 Giữ nguyên 1
2014 61.4%
88 / 130
Giữ nguyên Giữ nguyên 1
25 / 36
Giảm 1 Giữ nguyên 1
2019 47.1%
68 / 130
Giảm 20 Giữ nguyên 1
21 / 36
Giảm 4 Giữ nguyên 1
2020 Luis Arce 55.1%
75 / 130
Tăng 8 Giữ nguyên 1
21 / 36
Giữ nguyên Giữ nguyên 1

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2020.
  2. ^ “Bolivia goes to polls as left-wing icon Evo Morales seeks unprecedented fourth term”. France 24. ngày 20 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2019.
  3. ^ https://www.britannica.com/topic/Movement-Toward-Socialism-political-party-Bolivia
  4. ^ Harnecker, Marta. MAS-IPSP: Instrumento político que surge de los movimientos sociales. p. 38
  5. ^ Komadina, Jorge, and Céline Geffroy Komadina. El poder del movimiento político: estrategia, tramas organizativas e identidad del MAS en Cochabamba (1999–2005). La Paz: CESU-UMSS, 2007. p. 119
  6. ^ Órgano Electoral Plurinacional; Tribunal Supremo Electoral (2016). Atlas electoral de Bolivia (PDF). 4. La Paz, Bolivia: Órgano Electoral Plurinacional. tr. 182–186.[liên kết hỏng]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan