Năm 1797, Carl Ludwig Willdenow mô tả chi Phrynium với loài duy nhất có danh pháp Phrynium capitatum,[1] dẫn chiếu tới Phyllodes placentariaLour., 1790[5] và Pontederia ovataL., 1753;[6] và theo quy tắc nó là loài điển hình của chi Phrynium.
Sau này người ta nhận thấy mô tả và dẫn chiếu của Phrynium capitatum là sự kết hợp các đặc trưng giống nhau của 2 loài khác nhau trong cùng một họ Marantaceae, có quan hệ họ hàng không quá gần - với Phyllodes placentaria nay là Stachyphrynium placentarium (dong gói bánh / lá dong, với lá tại Việt Nam được dùng để gói một số loại bánh, như bánh chưng) và Pontederia ovata là Phrynium pubinerve của Blume; như thế danh pháp Phrynium capitatum trở thành tên gọi không hợp lệ (nom. illeg.) và dư thừa (nom. superfl.). Tuy nhiên, để bảo toàn tên chi Phrynium (ICN công nhận sự bảo toàn tên gọi này, với việc loại bỏ sự dẫn chiếu tới Phyllodes placentaria trong mô tả của loài điển hình) thì danh pháp Phrynium ovatum dường như là hợp lệ, nhưng nó lại bị chiếm chỗ trước từ năm 1823, với Phrynium ovatum Nees & Mart., 1823 nay là Goeppertia ovata (Nees & Mart.) Borchs. & S.Suárez, 2012 cũng thuộc họ Marantaceae và danh pháp hợp lệ có sớm nhất chính là Phrynium pubinerve của Blume năm 1827.
Phrynium imbricatum Roxb., 1820 (đồng nghĩa: Phrynium dispermum) - Dong nếp; miền đông Ấn Độ, Bangladesh, Myanmar, Thái Lan, Lào, Việt Nam, nam Trung Quốc.
^ abCarl Ludwig Willdenow, 1797. Phrynium. Species Plantarum (ấn bản 4) 1: trang 1, trang 17.
^ abCarl Ludwig Blume, 1827. Phrynium pubinerve. Enumeratio plantarum Javae et insularum adjacentium minus cognitarum vel novarum ex herbariis Reinwardtii, Kuhlii, Hasseltii et Blumii 1: 38.
^“Phrynium”. Royal Botanic Gardens, Kew: Plants of the World Online. Truy cập 19 tháng 12 năm 2024.
^The Plant List (2010). “Phrynium”. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2013.