Plectranthias retrofasciatus

Plectranthias retrofasciatus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Serranidae
Phân họ (subfamilia)Anthiadinae
Chi (genus)Plectranthias
Loài (species)P. retrofasciatus
Danh pháp hai phần
Plectranthias retrofasciatus
Fourmanoir & Randall, 1979

Plectranthias retrofasciatus là một loài cá biển thuộc chi Plectranthias trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1979.

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

P. retrofasciatus có phạm vi phân bố nhỏ hẹp ở vùng biển Tây Nam Thái Bình Dương. Loài này được biết đến chủ yếu tại New Caledonia, nơi các mẫu vật được thu thập để dùng cho việc mô tả chúng. Kể từ những năm 2010, loài cá này được ghi nhận thêm tại đảo Lady Elliot (ngoài khơi bang Queensland, Úc); phía bắc đảo Sulawesi, (Indonesia); quần đảo Tuamotu (Polynesia thuộc Pháp), với độ sâu được tìm thấy trong khoảng 200 m[1][2]. Loài này sống xung quanh các rạn san hô và đá ngầm ở vùng nước sâu[1].

Mẫu vật có chiều dài cơ thể lớn nhất dùng để mô tả P. retrofasciatus với kích thước được ghi nhận khoảng 6,2 cm[2]. Các mẫu vật đã được bảo quản trong rượu có màu trắng nhạt. Màu sắc khi các mẫu vật còn tươi: màu hồng nhạt với hai thanh sọc cam nổi bật: một đi từ rìa vây lưng đến phía trước vây hậu môn, và một ở trên cuống đuôi. Nửa đầu trên và thân trước có màu đỏ cam sẫm với cá đốm vàng. Phía trên vây ngực có các đốm nhỏ màu vàng rải rác. Vây bụng dài, gần vươn tới được hậu môn. Vây đuôi được khía rãnh[3].

Số gai ở vây lưng: 10 (gai thứ 3 hoặc 4 thường dài nhất); Số tia vây mềm ở vây lưng: 16; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây mềm ở vây hậu môn: 7; Số tia vây mềm ở vây ngực: 13; Số tia vây mềm ở vây đuôi: 15; Số vảy đường bên: 29[3].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

J. E. Randall (1980), Revision of the fish genus Plectranthias (Serranidae: Anthiinae) with descriptions of 13 new species, Micronesica 16 (1): 101 – 187.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Plectranthias retrofasciatus”. Sách Đỏ IUCN.
  2. ^ a b Plectranthias retrofasciatus Fourmanoir & Randall, 1979”. FishBase.
  3. ^ a b Randall (1979), sđd, tr.166-167
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Gaming – Lối chơi, hướng build và đội hình
Gaming – Lối chơi, hướng build và đội hình
Là một nhân vật cận chiến, nên base HP và def của cậu khá cao, kết hợp thêm các cơ chế hồi máu và lối chơi cơ động sẽ giúp cậu không gặp nhiều vấn đề về sinh tồn
Giới thiệu về Captain John - One Piece
Giới thiệu về Captain John - One Piece
Đây là một trong các hải tặc nổi tiếng từng là thành viên trong Băng hải tặc Rocks của Rocks D. Xebec từ 38 năm về trước và có tham gia Sự kiện God Valley
Mai - Khi tình yêu không chỉ đơn thuần là tình ~ yêu
Mai - Khi tình yêu không chỉ đơn thuần là tình ~ yêu
Cuộc đời đã khiến Mai không cho phép mình được yếu đuối, nhưng cũng chính vì thế mà cô cần một người đồng hành vững chãi