Poeciliopsis retropinna

Poeciliopsis retropinna
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Cyprinodontiformes
Họ (familia)Poeciliidae
Phân họ (subfamilia)Poeciliinae
Chi (genus)Poeciliopsis
Loài (species)P. retropinna
Danh pháp hai phần
Poeciliopsis retropinna
(Regan, 1908)

Poeciliopsis retropinna, tên thông thườngolomina, là một loài cá nước ngọt thuộc chi Poeciliopsis trong họ Cá khổng tước. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1908.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh pháp của loài cá này (retropinna) được ghép từ 2 âm tiết trong tiếng Latinh, retro ("đằng sau") và pinnis ("vây"), có lẽ ám chỉ đến việc vây lưng của chúng cách đều đỉnh mõm và rìa sau của vây đuôi[2].

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

P. retropinna có phạm vi phân bố ở Trung Mỹ. Loài cá này được tìm thấy từ hệ thống lưu vực sông Térraba ở Costa Rica, trải dài về phía đông nam đến hệ thống lưu vực sông Chiriquí ở phía tây Panama[1][3][4]. Loài cá này sống trong các lạch suối, sông hồ, nơi có dòng chảy tương đối chậm và đáy có nhiều đá sỏi hoặc bùn cát[1][3].

Việc mở rộng ngành nông nghiệp đã dẫn đến nạn phá rừng ở phần lớn lưu vực sông Térraba, cộng thêm sự xuất hiện của các công trình thủy điện và nguồn nước bị ô nhiễm do việc xả nước thải đã ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sống của P. retropinna. Vì những lý do đó mà P. retropinna đã được xếp vào Loài sắp nguy cấp[1].

Cá cái của loài P. retropinna có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 8 cm; ở cá đực, chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 5 cm[3].

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d Angulo, A.; Lyons, T.J. (2020). Poeciliopsis retropinna. Sách đỏ IUCN. 2020: e.T164691475A164691606. doi:10.2305/IUCN.UK.2020-2.RLTS.T164691475A164691606.en. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2020.
  2. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2019). “Order CYPRINODONTIFORMES: Families POECILIIDAE, ANABLEPIDAE, VALENCIIDAE, APHANIIDAE and PROCATOPODIDAE”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2020.
  3. ^ a b c Froese Rainer, và Daniel Pauly (chủ biên) (2019). Poeciliopsis retropinna trong FishBase. Phiên bản tháng 2 2019.
  4. ^ Roberto E. Reis; Sven O. Kullander; Carl J. Ferraris (2003). Check List of the Freshwater Fishes of South and Central America. Nhà xuất bản EDIPUCRS. tr.571 ISBN 978-8574303611
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Guide Hướng dẫn build Eula - Genshin Impact
Guide Hướng dẫn build Eula - Genshin Impact
Eula là nhân vật Hypercarry sát thương vật lí mạnh mẽ và có thể gây ra lượng dmg nuke hàng đầu game hiện tại
Nhân vật Masumi Kamuro - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Nhân vật Masumi Kamuro - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Masumi Kamuro (神かむ室ろ 真ま澄すみ, Kamuro Masumi) là một học sinh của Lớp 1-A (Năm Nhất) và là thành viên của câu lạc bộ nghệ thuật. Cô là một người rất thật thà và trung thành, chưa hề làm gì gây tổn hại đến lớp mình.
Nhân vật Erga Kenesis Di Raskreia trong Noblesse
Nhân vật Erga Kenesis Di Raskreia trong Noblesse
Erga Kenesis Di Raskreia (Kor. 에르가 케네시스 디 라스크레아) là Lãnh chúa hiện tại của Quý tộc. Cô ấy được biết đến nhiều hơn với danh hiệu Lord hơn là tên của cô ấy.
Sự tương đồng giữa Kuma - One Piece và John Coffey - Green Mile
Sự tương đồng giữa Kuma - One Piece và John Coffey - Green Mile
Nhiều bạn mấy ngày qua cũng đã nói về chuyện này, nhân vật Kuma có nhiều điểm giống với nhân vật John Coffey trong bộ phim Green Mile.