Poeciliopsis

Poeciliopsis
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Cyprinodontiformes
Họ (familia)Poeciliidae
Chi (genus)Poeciliopsis
Regan, 1913
Loài điển hình
Poecilia presidionis
Jordan & Culver, 1895[1]

Poeciliopsis là một chi cá thuộc họ Cá khổng tước. Những loài trong chi này được tìm thấy chủ yếu ở Bắc Mỹ (cụ thể là ở Mexico), Trung Mỹ và phía bắc Nam Mỹ, trải dài từ bang Sonora (Mexico) đến Colombia.

Trong số các loài thuộc chi Poeciliopsis, chỉ có là P. turrubarensisP. occidentalis có phạm vi phân bố mở rộng sang Colombia. P. occidentalis còn được phát hiện tại sông Gila, con sông chảy qua hai bang ArizonaNew Mexico (miền nam Hoa Kỳ).

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà ngư học người Anh Charles Tate Regan đã chọn cái tên Poeciliopsis để đặt cho chi này bởi vì mõm và răng của các loài trong chi này tương đồng với Poecilia (hậu tố –opsis trong danh pháp của chi có nghĩa là "ngoại hình, hình dáng")[2].

Các loài trong chi Poeciliopsis có chiều dài cơ thể được ghi nhận trong khoảng từ 3 cm đến 13 cm; cá mái luôn lớn hơn cá đực. Cơ thể của Poeciliopsis chủ yếu có màu vàng nâu hoặc nâu nhạt; ở hai bên lườn có thể có các sọc hoặc chấm đen.

Cá đực có một vây giao cấu rất dài, được gọi với thuật ngữ là gonopodium. Vây giao cấu thực chất là vây hậu môn của cá đực phát triển thành cơ quan sinh dục.

Có tất cả 25 loài được công nhận trong chi này:

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Poeciliopsis. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2020.
  2. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2019). “Order CYPRINODONTIFORMES: Families POECILIIDAE, ANABLEPIDAE, VALENCIIDAE, APHANIIDAE and PROCATOPODIDAE”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2020.
  3. ^ Kevin W. Conway; Mariana Mateos; Robert C. Vrijenhoek (2019). “A new species of the live-bearing fish genus Poeciliopsis from northern Mexico (Cyprinodontiformes, Poeciliidae)”. ZooKeys. 883: 91–118. doi:10.3897/zookeys.883.37586.
  4. ^ William A. Bussing (2008). “A new species of poeciliid fish, Poeciliopsis santaelena, from Peninsula Santa Elena, Area de Conservación Guanacaste, Costa Rica”. Revista de Biologia Tropical. 56 (2): 829–838. doi:10.15517/rbt.v56i2.5626.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Đã biết có cố gắng mới có tiến bộ, tại sao nhiều người vẫn không chịu cố gắng?
Đã biết có cố gắng mới có tiến bộ, tại sao nhiều người vẫn không chịu cố gắng?
Những người càng tin vào điều này, cuộc sống của họ càng chịu nhiều trói buộc và áp lực
Sáu việc không nên làm sau khi ăn cơm
Sáu việc không nên làm sau khi ăn cơm
Tin rằng có rất nhiều người sau bữa ăn sẽ ăn thêm hoặc uống thêm thứ gì đó, hơn nữa việc này đã trở thành thói quen
Tại sao blockchain chết?
Tại sao blockchain chết?
Sau một chu kỳ phát triển nóng, crypto có một giai đoạn cool down để ‘dọn rác’, giữ lại những thứ giá trị
[Review Game] Silent Hill: The Short Messenger
[Review Game] Silent Hill: The Short Messenger
Tựa game Silent Hill: The Short Messenger - được phát hành gần đây độc quyền cho PS5 nhân sự kiện State of Play