Pomacentrus rodriguesensis

Pomacentrus rodriguesensis
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Ovalentaria
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Pomacentrus
Loài (species)P. rodriguesensis
Danh pháp hai phần
Pomacentrus rodriguesensis
Allen & Wright, 2003

Pomacentrus rodriguesensis là một loài cá biển thuộc chi Pomacentrus trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2003.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh được đặt theo tên gọi của đảo Rodrigues (thuộc quần đảo Mascarene), nơi mà loài cá này được biết đến đầu tiên (–ensis: hậu tố biểu thị nơi chốn).[1]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

P. rodriguesensis hiện chỉ được biết đến ở ngoài khơi đảo Rodrigues (thuộc quốc đảo Mauritius).[2] P. rodriguesensis được thu thập tại đầm phá ở độ sâu 9–18 m, gần các rạn san hô của chi Acropora ở khu vực có nhiều phù sa.[3]

Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở P. rodriguesensis là 8 cm.[3] Cơ thể của P. rodriguesensis có màu xanh lam xám. Vây lưng có dải viền màu vàng. Vây bụng màu vàng, còn vây ngực trong suốt. Vây ngực có đốm đen ở gốc. Mống mắt màu vàng kim.

Số gai ở vây lưng: 14; Số tia vây ở vây lưng: 13–14; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 15–16; Số tia vây ở vây ngực: 17–19; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số lược mang: 19–21.[3]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của P. rodriguesensis bao gồm tảo và các loài động vật phù du. Chúng là loài có tính lãnh thổ, thường tỏ ra hung hăng với một số loài cá thia khác trong khu vực. Loài này ưa sống đặc biệt gần san hô sống.[4]

Cá đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc trứng.[3]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2021.[liên kết hỏng]
  2. ^ Paolo Parenti (2021). “An annotated checklist of damselfishes, Family Pomacentridae Bonaparte, 1831” (PDF). Journal of Animal Diversity. 3 (1): 37–109.
  3. ^ a b c d Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Pomacentrus nigromanus trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2024.
  4. ^ E. R. Hardman, R. Jhangeer-Khan, J. S. J. Raffin, M. S. Meunier, S. Perrine; R. Raffaut (2011). “Behaviour of the Recently-described Rodrigues Damselfish, Pomacentrus rodriguesensis. Western Indian Ocean Journal of Marine Science. 10 (2): 185–189.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Cơ bản về nến và cách đọc biểu đồ nến Nhật trong chứng khoán
Cơ bản về nến và cách đọc biểu đồ nến Nhật trong chứng khoán
Nền tản cơ bản của một nhà đầu tư thực thụ bắt nguồn từ việc đọc hiểu nến và biểu đồ giá trong chứng khoán
Chiori – Lối chơi, hướng build và đội hình
Chiori – Lối chơi, hướng build và đội hình
Như ta sẽ thấy, Chiori là nhân vật scale song song def và att. Mặc dù base att của cô cũng khá cao (top 11)
Genshin Impact - Hướng dẫn build đồ tối ưu cho newbie
Genshin Impact - Hướng dẫn build đồ tối ưu cho newbie
Sai lầm của 1 số newbie về việc build tướng như thế nào là tối ưu nhất vì chưa hiểu rõ role
Review phim Nhật Thực Toàn Phần - Total Eclipse 1995
Review phim Nhật Thực Toàn Phần - Total Eclipse 1995
Phim xoay quanh những bức thư được trao đổi giữa hai nhà thơ Pháp thế kỷ 19, Paul Verlanie (David Thewlis) và Arthur Rimbaud (Leonardo DiCaprio)