Potamon ibericum

Potamon ibericum
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Arthropoda
Phân ngành (subphylum)Crustacea
Lớp (class)Malacostraca
Bộ (ordo)Decapoda
Phân thứ bộ (infraordo)Brachyura
Họ (familia)Potamidae
Chi (genus)Potamon
Loài (species)P. ibericum
Danh pháp hai phần
Potamon ibericum
(Bieberstein, 1808)
Danh pháp đồng nghĩa
Cancer ibericum Bieberstein, 1808

Potamon ibericum là một loài cua nước ngọt thuộc chi Potamon. Đây là một động vật ăn tạp, chúng có thể kiếm ăn trên bờ, nhưng phải trở về môi trường nước thường xuyên, và vào mùa hạn hán chỉ có thể sống một thời gian ngắn bằng cách đào hang và trốn dưới những tảng đá. Phạm vi phân bố tự nhiên kéo dài từ miên đông bắc Hy Lạp, quanh biển Đen tới qua biển Caspi; một số quần thể đã du nhập đến miền nam nước Pháp. Trong sách đỏ IUCN, nó được phân loại là loài sắp bị đe dọa, và cũng được xếp vào Red Data Book của Ukraine.

Sinh thái và hình vi

[sửa | sửa mã nguồn]
Potamon ibericum.

Potamon ibericum để tồn tại cần nguồn nước thường xuyên, dù chúng có thể sống sót trong thời gian ngắn vào mùa hạn háng bằng cách trốn dưới những tảng đá hoặc hang sâu.[1] Những hang này có thể cách vùng nước gần nhất hàng kilomet.[2] Chúng chỉ sinh sản ở vùng nước động, và giao phối vào những tháng ấm của năm, từ tháng 6-10.[1]

P. ibericumđộng vật ăn tạp, ăn những mảnh vụn, tảo và xác thực vật, cũng như nhiều loại động vật, gồm giun, amphipoda, ấu trùng côn trùng thủy sinh, động vật thân mềm, ếchnòng nọc, xác thối.[1] Chúng kiếm ăn trên bờ vào ban đêm và cả ban ngày nếu trời đủ ẩm ướt.[1] P. ibericum là thức ăn của rái cá châu Âu, Lutra lutra.[3]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e N. Cumberlidge (2008). Potamon ibericum. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 3.1. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2011.
  2. ^ Sebastian Klaus & Martin Gross (2010). “Synopsis of the fossil freshwater crabs of Europe (Brachyura: Potamoidea: Potamidae)” (PDF). Neues Jahrbuch für Geologie und Paläontologie Abhandlungen. 256 (1): 39–59. doi:10.1127/0077-7749/2009/0032. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2016.
  3. ^ Dilian G. Georgiev (2006). “Diet of the otter Lutra lutra in different habitats of south-eastern Bulgaria” (PDF). IUCN Otter Species Group Bulletin. 23 (1): 5–11.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Jujutsu Kaisen chương 264: Quyết Chiến Tại Tử Địa Shinjuku
Jujutsu Kaisen chương 264: Quyết Chiến Tại Tử Địa Shinjuku
Tiếp diễn tại chiến trường Shinjuku, Sukuna ngạc nhiên trước sự xuất hiện của con át chủ bài Thiên Thần với chiêu thức “Xuất Lực Tối Đa: Tà Khứ Vũ Thê Tử”.
Clorinde – Lối chơi, hướng build và đội hình
Clorinde – Lối chơi, hướng build và đội hình
Clorinde có bộ chỉ số khá tương đồng với Raiden, với cùng chỉ số att và def cơ bản, và base HP chỉ nhỉnh hơn Raiden một chút.
Dự đoán Thế cục của Tensura sau Thiên ma đại chiến.
Dự đoán Thế cục của Tensura sau Thiên ma đại chiến.
Leon với kiểu chính sách bế quan tỏa cảng nhiều năm do Carrera thì việc có tham gia đổi mới kinh tế hay không phải xem chính sách của ông này
Nhân vật Kanroji Mitsuri (Luyến Trụ) - Kimetsu No Yaiba
Nhân vật Kanroji Mitsuri (Luyến Trụ) - Kimetsu No Yaiba
Kanroji Mitsuri「甘露寺 蜜璃 Kanroji Mitsuri」là Luyến Trụ của Sát Quỷ Đội.