Pothos scandens

Pothos scandens
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
Bộ (ordo)Alismatales
Họ (familia)Araceae
Chi (genus)Pothos
Loài (species)P. scandens
Danh pháp hai phần
Pothos scandens
L., 1753
Danh pháp đồng nghĩa
Danh sách
  • Batis hermaphrodita Blanco, 1837
  • Podospadix angustifolia Raf., 1838
  • Tapanava indica Raf., 1838
  • Tapanava rheedei Hassk., 1842
  • Pothos angustifolius (Raf.) C.Presl, 1851
  • Pothos leptospadix de Vriese, 1851
  • Pothos longifolius C.Presl, 1851
  • Pothos microphyllus C.Presl, 1851 nom. illeg.
  • Pothos scandens var. sumatranus de Vriese, 1851
  • Pothos scandens var. zeylanicus de Vriese, 1851
  • Pothos chapelieri Schott, 1855
  • Pothos zollingerianus Schott, 1855
  • Pothos angustifolius Reinw. ex Miq., 1856 nom. illeg.
  • Pothos cognatus Schott, 1856
  • Pothos exiguiflorus Schott, 1856
  • Pothos horsfieldii Miq., 1856
  • Pothos decipiens Schott, 1859
  • Pothos fallax Schott, 1860
  • Pothos scandens var. cognatus (Schott) Engl., 1879
  • Pothos zollingeri Engl., 1879 orth. var.
  • Pothos scandens f. angustior Engl., 1902
  • Pothos scandens var. helferianus Engl., 1905
  • Pothos scandens var. zollingerianus (Schott) Engl., 1905
  • Pothos hermaphroditus (Blanco) Merr., 1918

Pothos scandens[1] là một loài thực vật có hoa trong họ Ráy (Araceae). Loài này được Carl Linnaeus miêu tả khoa học đầu tiên năm 1753.[2][3] Nó là loài điển hình của chi Pothos.

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này phân bố tại Ấn Độ (gồm cả quần đảo Andaman và Nicobar), Bangladesh, Brunei, Campuchia, Comoros, Indonesia (Java, Kalimantan, Maluku, Nusa Tenggara, Sumatera), Lào, Madagascar, Malaysia (bán đảo, Sabah), Myanmar, Philippines, Seychelles, Sri Lanka, Thái Lan, Trung Quốc (Vân Nam) và Việt Nam.[4] Có thể có tại NepalSingapore.[4]

Trong tiếng Việt, nó được gọi là tràng pháo dây hay ráy leo.[5] còn trong tiếng Trung là 螳螂跌打 (đường lang điệt đả).[4]

Mô tả dưới đây lấy theo e-Flora China:[4]

Dây leo, kích thước trung bình đến khá lớn, dài đến 6 m. Thân cây hơi giống hình tứ giác hoặc gần giống hình trụ, đường kính đến 10 mm.

Lá nhợt ở phần xa trục và màu xanh lục tươi đến sẫm ở phần gần trục; cuống lá từ dạng trứng ngược-thuôn dài đến dạng thẳng-thuôn dài, kích thước 2-14 × 0,5–2 cm, cánh rộng, đáy men xuống, đỉnh cụt, thuôn tròn hoặc có tai; mỗi bên có 2 hoặc 3 gân thứ cấp và nhiều gân con; phiến lá hình trứng tới elip hoặc hình mác, kích thước 2-10 × 3–14 cm, đáy thuôn tròn đến nhọn, đỉnh thuôn búp măng-nhọn mũi; mỗi bên có 2 gân bên trong mép phát sinh từ đáy và hoặc là chạm tới đỉnh lá hoặc là hợp nhất thành một gân thu thập ngoại mép lá rõ nét, tất cả các gân bổ sung đều phát sinh xiên lệch từ gân giữa.

Chồi hoa rút ngắn, hầu hết phát sinh từ các nách lá từ giữa đến xa của chồi sinh sản, mang một lá bắc gốc nhỏ và một vài lá nhỏ suy giảm kích thước 3–10 mm, theo trật tự là dài hơn. Cụm hoa đơn độc; cuống hoa thẳng đứng đến lan rộng, nhuốm màu xanh lục đến tím, kích thước 3-15 × 0,5–2 mm, thanh mảnh. Bao mo màu xanh lục đến nâu sẫm, hình trứng, lõm, kích thước 4-8 × 4–7 mm, đáy có vuốt ngắn hoặc hơi dài, mép cuộn trong, đỉnh tròn đến nhọn với một chóp nhọn nhỏ khá mập. Bông mo có cuống; mọc thẳng đứng, màu xanh lục đến nâu sẫm, tiết diện hình trụ, kích thước 5-10 × khoảng 1 mm, phần xa thẳng đứng xa tới cong 270°; vùng sinh sản màu vàng lục đến trắng nhạt, hình cầu hoặc hình trứng đến giống hình chùy xuôi, kích thước 4-10 × 3,5–10 mm. Hoa đường kính 1–2 mm.

Cụm quả với 1-5 quả mọng. Quả màu xanh lục, khi chín chuyển thành màu đỏ tươi, hình chùy ngược, kích thước 10-17,5 × 10–14 mm. Ra hoa và kết quả quanh năm.

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Carl von Linné (1753) In: Species Plantarum (in Latin): 968
  2. ^ Pothos scandens L.”. The Plant List. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2017.
  3. ^ Roskov Y.; Kunze T.; Orrell T.; Abucay L.; Paglinawan L.; Culham A.; Bailly N.; Kirk P.; Bourgoin T.; Baillargeon G.; Decock W.; De Wever A. (2014). Didžiulis V. (biên tập). “Species 2000 & ITIS Catalogue of Life: 2014 Annual Checklist”. Species 2000: Reading, UK. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2014.
  4. ^ a b c d Pothos scandens trên e-Flora China.
  5. ^ Phạm Hoàng Hộ. Cây cỏ Việt Nam. Quyển 3. Mục từ 9068. Trang 339. Nhà Xuất bản Trẻ, 1999.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nữ thợ săn rừng xanh - Genshin Impact
Nữ thợ săn rừng xanh - Genshin Impact
Nữ thợ săn không thể nói chuyện bằng ngôn ngữ loài người. Nhưng cô lại am hiểu ngôn ngữ của muôn thú, có thể đọc hiểu thơ văn từ ánh trăng.
Review Mắt Biếc: Tình đầu, một thời cứ ngỡ một đời
Review Mắt Biếc: Tình đầu, một thời cứ ngỡ một đời
Không thể phủ nhận rằng “Mắt Biếc” với sự kết hợp của dàn diễn viên thực lực trong phim – đạo diễn Victor Vũ – nhạc sĩ Phan Mạnh Quỳnh cùng “cha đẻ” Nguyễn Nhật Ánh đã mang lại những phút giây đắt giá nhất khi xem tác phẩm này
[Review] Visual Novel Steins;Gate Zero – Lời hứa phục sinh
[Review] Visual Novel Steins;Gate Zero – Lời hứa phục sinh
Steins;Gate nằm trong series Sci-fi của Nitroplus với chủ đề du hành thời gian. Sau sự thành công vang dội ở cả mặt Visual Novel và anime
Ao no Kanata no Four Rhythm Vietsub
Ao no Kanata no Four Rhythm Vietsub
Bộ phim kể về bộ môn thể thao mang tên Flying Circus, với việc mang Giày phản trọng lực là có thể bay