Pseudanthias fasciatus

Pseudanthias fasciatus
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Serranidae
Phân họ (subfamilia)Anthiadinae
Chi (genus)Pseudanthias
Loài (species)P. fasciatus
Danh pháp hai phần
Pseudanthias fasciatus
(Kamohara, 1955)

Pseudanthias fasciatus là một loài cá biển thuộc chi Pseudanthias trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1955.

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

P. fasciatus có phạm vi phân bố ở Ấn Độ Dương và Tây Thái Bình Dương. Ở Ấn Độ Dương, P. fasciatus được tìm thấy tại Biển Đỏ, Sri Lanka, MaldivesMauritius; được ghi nhận thêm ở miền nam Ấn Độ vào năm 2010[1]. Ở Thái Bình Dương, P. fasciatus xuất hiện từ phía nam Nhật Bảnđảo Đài Loan, trải dài về phía nam đến rạn san hô Great Barrier (đông bắc Úc); phía đông từ các đảo của Papua New GuineaIndonesia đến PalauTonga[1]. Loài cá này sống xung quanh các rạn san hô ở độ sâu khoảng từ 20 đến 150 m[2].

P. fasciatus có chiều dài cơ thể lớn nhất đo được là 21 cm. Cá trưởng thành có màu vàng cam với duy nhất một sọc màu đỏ cam nổi bật kéo dài từ phía sau nắp mang đến gốc đuôi, và có một dải sọc màu vàng cam viền tím từ mõm hướng xuống gốc vây ngực. Vảy trên thân có nhiều chấm màu cam. Vây đuôi xẻ thùy, thùy đuôi dài, có các sợi vây tia. Mống mắt có màu vàng. Cá con của loài này thiếu đi sọc đỏ đặc trưng như ở cá trưởng thành[1][3][4].

Số gai ở vây lưng: 10; Số tia vây mềm ở vây lưng: 16 - 17; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây mềm ở vây hậu môn: 7; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây mềm ở vây bụng: 5; Số tia vây mềm ở vây ngực: 17 - 19; Số vảy đường bên: 41 - 45[3].

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Rani Mary George, T. S. Naomi & Miriam Paul Sreeram (2010), First record of the one-stripe anthias Pseudanthias fasciatus (Kamohara, 1954) (Perciformes: Serranidae: Anthiinae) from Indian waters, J. Mar. Biol. Ass. India 52 (1): 70 - 74.
  2. ^ Pseudanthias fasciatus (Kamohara, 1955)”. FishBase. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 11 năm 2021.
  3. ^ a b John E. Randall, Gerald R. Allen, Roger C. Steene (1997), Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea, Nhà xuất bản University of Hawaii Press, tr.93 ISBN 9780824818951
  4. ^ “Redstripe Basslet, Pseudanthias fasciatus (Kamohara 1954)”. Fishes of Australia.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu nhân vật Luka trong Honkai: Star Rail
Giới thiệu nhân vật Luka trong Honkai: Star Rail
Luka được mô tả là một chàng trai đầy nhiệt huyết, cùng trang phục và mái tóc đỏ, 1 bên là cánh tay máy
5 lọ kem dưỡng bình dân cho da dầu
5 lọ kem dưỡng bình dân cho da dầu
Nhiều người sở hữu làn da dầu không biết rằng họ vẫn cần dùng kem dưỡng ẩm, để cải thiện sức khỏe tổng thể, kết cấu và diện mạo của làn da
Hiểu rõ về MongoDB và BSON để tránh sai lầm trong phỏng vấn Database
Hiểu rõ về MongoDB và BSON để tránh sai lầm trong phỏng vấn Database
MongoDB là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu NoSQL mã nguồn mở, được thiết kế để lưu trữ dữ liệu dưới dạng tài liệu (document) linh hoạt
Tổng quan về Vua thú hoàng kim Mech Boss Chunpabo
Tổng quan về Vua thú hoàng kim Mech Boss Chunpabo
Sau khi loại bỏ hoàn toàn giáp, Vua Thú sẽ tiến vào trạng thái suy yếu, nằm trên sân một khoảng thời gian dài. Đây chính là lúc dồn toàn bộ combo của bạn để tiêu diệt quái