Pseudanthias paralourgus

Pseudanthias paralourgus
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Serranidae
Phân họ (subfamilia)Anthiadinae
Chi (genus)Pseudanthias
Loài (species)P. paralourgus
Danh pháp hai phần
Pseudanthias paralourgus
Gill, Pogonoski, Johnson & Tea, 2021

Pseudanthias paralourgus là một loài cá biển thuộc chi Pseudanthias trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2021.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh paralourgus được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Hy Lạp cổ đại: pará (παρά; "gần sát, bên cạnh") và halourgós (ἁλουργός). Từ halourgós theo nghĩa đen là "màu tía đến từ biển cả", tức chỉ một loại thuốc nhuộm màu tím thu được từ một số loài nhuyễn thể nhất định, hàm ý đề cập đến màu tím nổi bật ở hai thùy đuôi.[1][2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

P. paralourgus được thu thập bằng tàu lưới rà ở độ sâu khoảng 110–119 m ngoài khơi đông nam bang Queensland (Úc). Những mẫu vật được cho là Pseudanthias elongatus được thu thập quần đảo ChesterfieldNouvelle-Calédonie trước đây nhiều khả năng là P. paralourgus.[1]

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở P. paralourgus là 13,4 cm, thuộc về mẫu định danh (cá đực).[1] Mẫu vật cá cái của loài này chưa tìm thấy.

Cá đực: Đầu và thân màu da cam, vàng hơn ở thân dưới. Thân dưới có các vân sọc ngang gợn sóng. Hai sọc hồng kéo dài từ mắt ra đến gốc vây ngực; vùng giữa hai sọc này có màu vàng cam. Mống mắt màu vàng tươi, viền hồng tươi đến tím sẫm. Vây lưng và vây hậu môn màu vàng tươi, có các vệt đốm màu hồng tím. Vây đuôi cũng màu vàng tươi, lốm đốm các vệt hồng tươi, và màu hồng tím ở chóp hai thùy đuôi. Vây ngực hồng đậm ở gốc, nhạt dần ra xa. Vây bụng màu hồng.[1][3]

Cá đực của P. paralourgusP. elongatus có nhiều điểm tương đồng về mặt hình tháichỉ số đếm (meristic). Tuy nhiên, chóp thùy đuôi màu hồng tím của P. paralourgus đực giúp dễ dàng phân biệt với P. elongatus.[1]

Số gai ở vây lưng: 10; Số tia vây ở vây lưng: 16; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 7; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số tia vây ở vây ngực: 18–20; Số vảy đường bên: 40–44.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f Gill, Anthony C.; Pogonoski, John J.; Johnson, Jeffrey W.; Tea, Yi-Kai (2021). “Three new species of Australian anthiadine fishes, with comments on the monophyly of Pseudanthias Bleeker (Teleostei: Serranidae)” (PDF). Zootaxa. 4996 (1): 49–82. doi:10.11646/zootaxa.4996.1.2. ISSN 1175-5334. PMID 34810545.
  2. ^ Christopher Scharpf (2022). “Order Perciformes: Suborder Serranoidei: Family Serranidae (part 1)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2022.
  3. ^ Bray, D. J. (2021). “Purple-tip Anthias, Pseudanthias paralourgus Gill, Pogonoski, Johnson & Tea 2021”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2022.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Sống đời bình yên lại còn được trả phí khi đến đảo của Ireland
Sống đời bình yên lại còn được trả phí khi đến đảo của Ireland
Mỗi người dân khi chuyển đến những vùng đảo theo quy định và sinh sống ở đó sẽ được nhận khoản tiền trợ cấp là 92.000 USD
Nhật Bản xả nước phóng xạ đã qua xử lý ra biển có an toàn?
Nhật Bản xả nước phóng xạ đã qua xử lý ra biển có an toàn?
Phóng xạ hay phóng xạ hạt nhân là hiện tượng một số hạt nhân nguyên tử không bền tự biến đổi và phát ra các bức xạ hạt nhân
Các thuật ngữ thông dụng của dân nghiền anime
Các thuật ngữ thông dụng của dân nghiền anime
Khi thưởng thức một bộ Manga hay Anime hấp dẫn, hay khi tìm hiểu thông tin về chúng, có lẽ không ít lần bạn bắt gặp các thuật ngữ
Cốt truyện của Drakengard - Nier - NieR: Automata. Phần 1: Drakengard 3
Cốt truyện của Drakengard - Nier - NieR: Automata. Phần 1: Drakengard 3
Thoạt nhìn thì người ta sẽ chẳng thấy có sự liên kết nào giữa Drakengard, Nier và NieR: Automata cả