Pseudocrenilabrus philander

Pseudocrenilabrus philander
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Cichlidae
Phân họ (subfamilia)Pseudocrenilabrinae
Chi (genus)Pseudocrenilabrus
Loài (species)P. philander
Danh pháp hai phần
Pseudocrenilabrus philander
(Weber, 1897)

Pseudocrenilabrus philander là một loài cá nước ngọt nhiệt đới thuộc chi Pseudocrenilabrus thuộc họ Cá hoàng đế. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1897.

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

P. philander được tìm thấy tại hệ thống sông Orange và từ Natal chạy về phía nam sông Congo, kể cả các chi lưu xung quanh hồ Malawi nhưng không phải trong lòng hồ. Loài này cũng được phát hiện tại hồ Rukwa[1].

P. philander ưa sống trong môi trường nước có độ pH vào khoảng 7,0 và nhiệt độ từ 22 đến 25 °C, nơi có nhiều thảm thực vật thủy sinh[1].

P. philander trưởng thành dài khoảng 13 cm, có thể sống trong vòng 5 năm. Số lượng vây tia mềm ở vây hậu môn: 8 - 10. Vây ngực và vây đuôi ngắn và tròn. Thức ăn chủ yếu của loài này là côn trùng, tôm và thậm chí cả cá nhỏ[1].

Mùa giao phối của P. philander bắt đầu từ mùa xuân đến cuối mùa hè. Cá đực bảo vệ lãnh thổ, xây dựng tổ để thu hút cá mái. Sau khi được thụ tinh, cá mái sẽ gom trứng và rời đi. Trứng được ấp trong miệng của cá mái trong 12 - 14 ngày ở nhiệt độ 26 °C, cá con sau đó được thả ra. Cá mẹ bảo vệ cá con trong miệng (trong vòng 5 - 7 ngày) khi gặp nguy hiểm[1].

P. philander ít được nuôi làm cảnh và thường bị nhầm lẫn với loài họ hàng của nó, Pseudocrenilabrus multicolor[2].

Phân loài

[sửa | sửa mã nguồn]

3 phân loài được chấp nhận[1]:

  • Pseudocrenilabrus philander philander (Weber, 1897)
  • Pseudocrenilabrus philander dispersus (Trewavas, 1936)
  • Pseudocrenilabrus philander luebberti (Hilgendorf, 1902)

Sách tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e “Pseudocrenilabrus philander (Weber, 1897)”. Fishbase. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2018.
  2. ^ “Pseudocrenilabrus The Dwarf African Mouthbrooders: Part Two: The Pseudocrenilabrus ventralis and Pseudocrenilabrus philander Complex”. Cichlidae Information Center.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tóm lược time line trong Tensura
Tóm lược time line trong Tensura
Trong slime datta ken có một dòng thời gian khá lằng nhằng, nên hãy đọc bài này để sâu chuỗi chúng lại nhé
7 kẻ không thể không build trong Honkai: Star Rail
7 kẻ không thể không build trong Honkai: Star Rail
Chúng ta biết đến cơ chế chính trong combat của HSR là [Phá Khiên]... Và cơ chế này thì vận hành theo nguyên tắc
Nhân vật Seira J. Loyard trong Noblesse
Nhân vật Seira J. Loyard trong Noblesse
Seira J. Loyard (Kor. 세이라 J 로이아드) là một Quý tộc và là một trong tám Tộc Trưởng của Lukedonia. Cô là một trong những quý tộc của gia đình Frankenstein và là học sinh của trường trung học Ye Ran. Cô ấy cũng là thành viên của RK-5, người cuối cùng tham gia.
Nhân vật Shuna - Vermilion Vegetable trong Tensura
Nhân vật Shuna - Vermilion Vegetable trong Tensura
Shuna (朱菜シュナ shuna, lit. "Vermilion Vegetable "?) là một majin phục vụ cho Rimuru Tempest sau khi được anh ấy đặt tên.