Psilocybe

Psilocybe
Psilocybe semilanceata
Phân loại khoa học e
Vực: Eukaryota
Giới: Fungi
Ngành: Basidiomycota
Lớp: Agaricomycetes
Bộ: Agaricales
Họ: Hymenogastraceae
Chi: Psilocybe
(Fr.) P.Kumm. (1871)
Loài điển hình
Psilocybe semilanceata
(Fr.) P.Kumm. (1871)
Species

Danh sách loài Psilocybe

Các đồng nghĩa[1]
  • Agaricus "trib." Psilocybe Fr. (1821)

Psilocybe là một chi nấm mọc trên toàn thế giới. Chi này được biết đến nhiều nhất với các loài có đặc tính ảo giác. Psilocybin, psilocinbaeocystin là các hợp chất thức thần chính chịu trách nhiệm về tác dụng tâm sinh lý của nhiều loài trong chi.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ Psilocybe xuất phát từ các từ Hy Lạp ψιλός + κύβη,[2] và nghĩa đen là "đầu trần", ám chỉ phần đầu có thể tháo rời của nấm (da lỏng trên nắp). Nó được phát âm với trọng âm chính vào âm tiết thứ ba, /ˌslˈsbi/ SY -loh- SY -bee. Âm e cuối cùng không phải là nguyên âm câm.[3]

Miêu tả

[sửa | sửa mã nguồn]
P. subaeruginosa, Úc

Cơ thể quả của Psilocybe thường là nấm nhỏ, không đặc trưng với hình thái " nấm nâu nhỏ " điển hình. Về mặt vĩ mô, chúng được đặc trưng với kích cỡ từ nhỏ đến đôi khi trung bình, màu nâu đến nâu vàng, với nắp hút ẩm điển hình và màu bào tử màu từ nâu lilac đến nâu tím (mặc dù giống màu nâu gỉ cũng được biết đến trong ít nhất một loài nấm dạng này).[4] Các loài gây ảo giác thường có phản ứng giữ màu xanh khi cơ thể quả bị bầm tím. Soi trên kính hiển vi, các loài nấm này được đặc trưng bởi pileipellis với sợi nấm chạy song song với bề mặt mũ nấm, tạo thành một cutis, và chúng cùng thiếu chrysocystidia, với bào tử mịn màng, có hình elip hoặc rhomboid hoặc hình lục giác, với một lỗ chân lông mầm khác biệt. Về mặt sinh thái, tất cả các loài Psilocybe đều là nấm hoại sinh, phát triển trên nhiều loại chất hữu cơ đang phân hủy.[5][6]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Psilocybe (Fr.) P. Kumm. :21, 71, 1871”. MycoBank. International Mycological Association. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2012.
  2. ^ Cornelis S (1826). Schrevelius' Greek lexicon, tr. into Engl. with numerous corrections. tr. 358.
  3. ^ “psilocybe”. Farlex Partner Medical Dictionary. 2012. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2017.
  4. ^ Paye Y. (2003). Genesis of the PF Redspore psilocybe. Erowid.org.
  5. ^ Guzmán (1983), p. 22.
  6. ^ Largent DL, Baroni TJ (1988). How to Identify Mushrooms to Genus VI: Modern Genera. Eureka, California: Mad River Press. ISBN 978-0-916422-76-9.

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Đầu tư cơ bản P.12 - Bề nổi và phần chìm
Đầu tư cơ bản P.12 - Bề nổi và phần chìm
Môi trường đầu tư, theo một cách đặc biệt, luôn rất giống với đại dương. Bạn càng lặn sâu bạn sẽ càng thấy đại dương rộng lớn
Nên tìm hiểu những khía cạnh nào của người ấy trước khi tiến tới hôn nhân?
Nên tìm hiểu những khía cạnh nào của người ấy trước khi tiến tới hôn nhân?
Sự hiểu biết của mỗi người là khác nhau, theo như góc nhìn của tôi, hôn nhân có rất nhiều kiểu, thế nhưng một cuộc hôn nhân làm cho người trong cuộc cảm thấy thoải mái, nhất định cần phải có tình yêu.
Tại sao Rosaria pick rate rất thấp và ít người dùng?
Tại sao Rosaria pick rate rất thấp và ít người dùng?
Nạp tốt, buff crit rate ngon ,đi đc nhiều team, ko kén đội hình, dễ build, dễ chơi. Nhưng tại sao rất ít ng chơi dùng Rosaria, pick rate la hoàn từ 3.0 trở xuống mãi ko quá 10%?
Giới thiệu Naoya Zenin -  Jujutsu Kaisen
Giới thiệu Naoya Zenin - Jujutsu Kaisen
Anh là con trai út của Naobito Zenin và tin rằng mình là người thừa kế thực sự của Gia tộc Zenin