Pure Shores

"Pure Shores"
Đĩa đơn của All Saints
từ album Saints & Sinners The Beach: Motion Picture Soundtrack
Mặt B"If You Don't Know What I Know"
Phát hành7 tháng 2 năm 2000 (2000-02-07)
Thu âm1999
Thể loại
Thời lượng4:28
Hãng đĩaLondon
Sáng tác
Sản xuấtWilliam Orbit
Thứ tự đĩa đơn của All Saints
"War of Nerves"
(1998)
"Pure Shores"
(2000)
"Black Coffee"
(2000)
Video âm nhạc
"Pure Shores" trên YouTube

"Pure Shores" là một bài hát của nhóm nhạc nữ Anh quốc-Canada All Saints nằm trong album nhạc phim của bộ phim năm 2000 The Beach. Bài hát sau đó còn xuất hiện trong album phòng thu thứ hai của họ, Saints & Sinners (2000). Nó được phát hành vào ngày 7 tháng 2 năm 2000 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ hai album bởi London Records. "Pure Shores" được viết lời bởi thành viên của nhóm Shaznay Lewis với William Orbit, người cũng đồng thời chịu trách nhiệm sản xuất bài hát. Đây là một bản electronica kết hợp với những yếu tố của ambient với nội dung liên quan đến việc một người tìm một địa điểm lý tưởng để thư giãn và gọi đó là không gian riêng của mình.

Sau khi phát hành, "Pure Shores" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao ý tưởng về một bài hát thư giãn của nó, cũng như giành nhiều lời khen ngợi cho quá trình sản xuất và chất giọng của All Saints thể hiện trong bài hát. "Pure Shores" còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm chiến thắng một giải Ivor Novello và một đề cử tại giải Brit năm 2001 cho Đĩa đơn Anh quốc của năm. Nó cũng đạt được những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Ireland, Ý và Vương quốc Anh, nơi nó trở thành đĩa đơn quán quân thứ tư của họ tại đây và là đĩa đơn bán chạy thứ hai của năm 2000, và lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở nhiều thị trường lớn như Úc, Bỉ, Phần Lan, New Zealand, Na Uy và Thụy Sĩ.

Video ca nhạc cho "Pure Shores" được đạo diễn bởi Vaughan Arnell, trong đó bao gồm những cảnh All Saints vừa đi dạo và hát trên một bãi biển tại Wells-next-the-Sea ở Norfolk, bên cạnh một số hình ảnh từ The Beach. Nó đã nhận được một đề cử cho Video Anh quốc của năm tại giải Brit năm 2001. Để quảng bá bài hát, nhóm đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm Top of the Pops, Later... with Jools Hollandgiải Âm nhạc châu Âu của MTV năm 2000, cũng như là bài hát kết màn cho chuyến lưu diễn riêng đầu tay của họ Red Flag Tour. Ngoài ra, bài hát cũng xuất hiện trong nhiều album tuyển tập của họ, như All Hits (2001) và Pure Shores: The Very Best of All Saints (2010). Năm 2013, "Pure Shores" còn được đưa vào trò chơi video Grand Theft Auto V như là một trong những bài hát được phát từ trạm phát thanh của trò chơi.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[40] Bạch kim 70.000^
Bỉ (BEA)[41] Vàng 25.000*
Pháp (SNEP)[42] Vàng 250.000*
New Zealand (RMNZ)[43] Vàng 5.000*
Thụy Điển (GLF)[44] Vàng 15.000^
Anh Quốc (BPI)[46] Bạch kim 815,000[45]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “All Saints – Pure Shores”. Discogs. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2018.
  2. ^ “All Saints – Pure Shores”. Discogs. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2018.
  3. ^ “All Saints – Pure Shores”. Discogs. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2018.
  4. ^ “All Saints – Pure Shores”. Discogs. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2018.
  5. ^ "Australian-charts.com – All Saints – Pure Shores" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập 11 tháng 7 năm 2015.
  6. ^ "Austriancharts.at – All Saints – Pure Shores" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 11 tháng 7 năm 2015.
  7. ^ "Ultratop.be – All Saints – Pure Shores" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập 11 tháng 7 năm 2015.
  8. ^ "Ultratop.be – All Saints – Pure Shores" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập 11 tháng 7 năm 2015.
  9. ^ “RPM 100 Hit Tracks”. Collectionscanada.gc.ca. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2018.
  10. ^ Sexton, Paul (28 tháng 2 năm 2000). “All Saints Wave Off Newcomers On U.K. Singles Chart”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 10 năm 2012.
  11. ^ "All Saints: Pure Shores" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập 11 tháng 7 năm 2015.
  12. ^ "Lescharts.com – All Saints – Pure Shores" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập 11 tháng 7 năm 2015.
  13. ^ “All Saints - Pure Shores” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2018.
  14. ^ "Chart Track: Week 8, 2000" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập 11 tháng 7 năm 2015.
  15. ^ "Italiancharts.com – All Saints – Pure Shores" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download. Truy cập 11 tháng 7 năm 2015.
  16. ^ "Nederlandse Top 40 – All Saints" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập 11 tháng 7 năm 2015.
  17. ^ "Dutchcharts.nl – All Saints – Pure Shores" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2018.
  18. ^ "Charts.nz – All Saints – Pure Shores" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập 11 tháng 7 năm 2015.
  19. ^ "Norwegiancharts.com – All Saints – Pure Shores" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập 11 tháng 7 năm 2015.
  20. ^ a b “Romanian Top 100: Top of the Year 2000” (bằng tiếng Romania). Romanian Top 100. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 1 năm 2005.
  21. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 11 tháng 7 năm 2015.
  22. ^ "Spanishcharts.com – All Saints – Pure Shores" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50. Truy cập 13 tháng 7 năm 2015.
  23. ^ "Swedishcharts.com – All Saints – Pure Shores" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập 11 tháng 7 năm 2015.
  24. ^ "Swisscharts.com – All Saints – Pure Shores" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập 11 tháng 7 năm 2015.
  25. ^ "All Saints: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 11 tháng 7 năm 2015.
  26. ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Top 100 Singles 2000”. ARIA charts. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2018.
  27. ^ “Jaaroverzichten 2000”. Ultratop. Ultratop & Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2018.
  28. ^ “Rapports Annuels 2000”. Ultratop. Ultratop & Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2018.
  29. ^ “Eurochart Hot 100 Singles 2000” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2018.
  30. ^ “Hits 2000 Finnland – Single-Charts” (bằng tiếng Đức). Chartsurfer.de. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2018.
  31. ^ “Classement Singles - année 2000” (bằng tiếng Pháp). SNEP. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2018.Quản lý CS1: URL hỏng (liên kết)
  32. ^ “I singoli più venduti del 2000” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. FIMI. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2018.
  33. ^ “Tokyo Hot 100” (bằng tiếng Nhật). j-wave. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2018.
  34. ^ “Jaarlijsten 2000” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2018.
  35. ^ “Top Selling Singles of 2000”. NZTop40. Recorded Music New Zealand Limited. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2018.
  36. ^ “Årslista Singlar - År 2000” (bằng tiếng Thụy Điển). GLF. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2018.
  37. ^ “2000 Year-End Chart”. Swiss Singles Chart. Hung Medien. 2000. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2018.
  38. ^ “Yearly Best Selling Singles - 2000” (PDF). British Phonographic Industry. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2018.
  39. ^ “The Noughties' Official UK Singles Chart Top 100”. Music Week. London, England: United Business Media: 17. 30 tháng 1 năm 2010.
  40. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2000 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2015.
  41. ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 2000” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2015.
  42. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – All Saints – Pure Shores” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2015.
  43. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – All Saints – Pure Shores” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2018.
  44. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 2000” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2015.
  45. ^ Myers, Justin (5 tháng 11 năm 2016). “Girlbands vs Boybands – their biggest songs of the century revealed”. Official Charts Company. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2016.
  46. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – All Saints – Pure Shores” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2015. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Pure Shores vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Đầu Xạ Chú Pháp mạnh tới mức nào?
Đầu Xạ Chú Pháp mạnh tới mức nào?
Đầu Xạ Chú Pháp là một thuật thức di truyền của gia tộc Zen’in. Có hai người trong gia tộc được xác nhận sở hữu thuật thức này
Thông tin nhân vật Dark King: Silvers Rayleigh
Thông tin nhân vật Dark King: Silvers Rayleigh
Silvers Rayleigh có biệt danh là '' Vua Bóng Tối '' . Ông là Thuyền Viên Đầu Tiên Của Vua Hải Tặc Roger
Đánh giá sơ bộ chung về giá trị của Cyno / Ayaka / Shenhe
Đánh giá sơ bộ chung về giá trị của Cyno / Ayaka / Shenhe
Shenhe hiện tại thiên về là một support dành riêng cho Ayaka hơn là một support hệ Băng. Nếu có Ayaka, hãy roll Shenhe. Nếu không có Ayaka, hãy cân nhắc thật kĩ trước khi roll
Nhân vật Masumi Kamuro - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Nhân vật Masumi Kamuro - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Masumi Kamuro (神かむ室ろ 真ま澄すみ, Kamuro Masumi) là một học sinh của Lớp 1-A (Năm Nhất) và là thành viên của câu lạc bộ nghệ thuật. Cô là một người rất thật thà và trung thành, chưa hề làm gì gây tổn hại đến lớp mình.