Quân hàm Hồng quân và Hồng Hải quân từ năm 1940 đến 1943 được đặc trưng bởi những cải cách liên tục đối với các lực lượng vũ trang Liên Xô trong giai đoạn ngay trước Chiến dịch Barbarossa và cuộc chiến vệ quốc vĩ đại sau đó. Sự nghi ngờ Liên Xô về quân hàm như một hệ thống tư sản vẫn còn, nhưng kinh nghiệm ngày càng tăng lực lượng Liên Xô và sự gia tăng lớn quân nhân đều đóng vai trò quan trọng, bao gồm việc tạo ra một số cấp bậc sĩ quan mới và ban hành lại các cấp bậc và xếp hạng hạ sĩ quan.
Các cấp bậc Tướng và Đô đốc trong Hồng quân được ban hành vào ngày 7 tháng 5 năm 1940 bởi các Nghị định Đoàn Chủ tịch Xô viết Tối cao Liên Xô "Về việc thiết lập các cấp bậc quân hàm chỉ huy cấp cao Hồng quân" và "Về việc thành lập các cấp bậc quân hàm chỉ huy cấp cao Hồng Hải quân".
Vào ngày 8 và 11 tháng 5 năm 1940, các Lệnh Đoàn chủ tịch Xô viết Tối cao Liên Xô đã được công bố bằng các Lệnh Bộ Dân ủy Quốc phòng Liên Xô số 112 và Bộ Dân ủy Hải quân Liên Xô số 233 tương ứng.
Theo các lệnh này, các cấp bậc quân sự các sĩ quan chỉ huy cấp cao Hồng quân và Hồng Hải quân Liên Xô đã được ban hành:
Lục quân | Tư lệnh Binh chủng | Hồng Hải quân | Hậu cần | Duyên hải | Kỹ thuật Hải quân | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Pháo binh | Không quân (gồm Hàng không Hồng Hải quân) |
Binh chủng Xe tăng | Binh chủng Thông tin | Binh chủng Công binh | Binh chủng Kỹ thuật (hóa chất, đường sắt, ô tô, trắc địa) | |||||
Cấp cao | ||||||||||
Nguyên soái Liên Xô | Không có tương đương | |||||||||
Đại tướng | Không có tương đương | Đô đốc hạm đội | Không có tương đương | |||||||
Thượng tướng | Thượng tướng Pháo binh |
Thượng tướng Không quân |
Thượng tướng Xe tăng |
Thượng tướng Thông tin |
Thượng tướng Công binh |
Thượng tướng Kỹ thuật |
Đô đốc | Thượng tướng Quân nhu |
Thượng tướng Duyên hải |
Kỹ sư Đô đốc |
Trung tướng | Trung tướng Pháo binh |
Trung tướng Không quân |
Trung tướng Xe tăng |
Trung tướng Thông tin |
Trung tướng Công binh |
Trung tướng Kỹ thuật |
Phó Đô đốc | Trung tướng Quân nhu |
Trung tướng Duyên hải |
Kỹ sư Phó Đô đốc |
Thiếu tướng | Thiếu tướng Pháo binh |
Thiếu tướng Không quân |
Thiếu tướng Xe tăng |
Thiếu tướng Thông tin |
Thiếu tướng Công binh |
Thiếu tướng Kỹ thuật |
Chuẩn Đô đốc | Thiếu tướng Quân nhu |
Thiếu tướng Duyên hải |
Kỹ sư Chuẩn Đô đốc |
Các bài viết trên các báo tháng 5 và tháng 6 năm 1940 đã nhấn mạnh tầm quan trọng và quyền hạn cấp tướng và đô đốc Liên Xô, ghi nhận trách nhiệm và vai trò của những người mang cấp bậc này trước đất nước và lịch sử:
Các tướng chuẩn bị chiến đấu và lãnh đạo lực lượng vũ trang của nhân dân ra mặt trận trận. Trên chiến trường, họ thực hiện học thuyết quân sự Liên Xô.
— báo "Sao đỏ", ngày 5/6/1940
Sinh mạng hàng nghìn, hàng vạn chiến sĩ được giao cho những sĩ quan tối cao. Những người chỉ đạo trận chiến và vận hành tốt nhất các lực lượng và trang thiết bị sẵn có. Những người chịu trách nhiệm về kết quả trận chiến, về sự thất bại quyết định của kẻ thù. Một khối nhân dân khổng lồ, toàn bộ cơ quan mạnh mẽ chiến tranh hiện đại phải kiên quyết tuân theo ý chí người sĩ quan tối cao, thực hiện linh hoạt chính xác các mệnh lệnh và quyết định của họ.
— báo "Sao đỏ", ngày 9/5/1940, bài "Các tướng lĩnh Hồng quân"
Vào ngày 06/04/1940, Hội đồng Dân ủy Liên Xô, theo sự trình bày ủy ban chính phủ được thành lập đặc biệt, đã phong quân hàm cấp tướng cho 556 sĩ quan đứng đầu Hồng quân và 116 chỉ huy đứng đầu Hồng Hải quân.
Các đại tướng đầu tiên Quân đội Liên Xô là Georgy Konstantinovich Zhukov, Kirill Afanasyevich Meretskov và Ivan Vladimirovich Tyulenev; trước khi chiến tranh bắt đầu, bổ sung lực lượng “bảo vệ biên giới Liên Xô” gồm Iosif Rodionovich Apanasenko (Tư lệnh Phương diện quân Viễn Đông) và Dmitry Grigoryevich Pavlov (Tư lệnh Quân khu đặc biệt phía Tây) và một số Thượng tướng, Đô đốc khác. Tuy nhiên, trong vài tháng đầu tiên, các tướng lĩnh mới được phong quân hàm vẫn tiếp tục mặc đồng phục với cấp hiệu cũ. Cấp hiệu mới đã được phê chuẩn cùng với đồng phục mới các tướng lĩnh vào ngày 12-13 tháng 7 (Nghị quyết Bộ Chính trị và Hội đồng Dân ủy, Lệnh NKO 212). Vào tháng 8 năm 1941, sau khi chiến tranh nổ ra, cấp hiệu được thay thế bằng vải kaki, và những ngôi sao vàng được thay thế bằng những ngôi sao sơn màu xanh lá cây.
Vào ngày 1 tháng 9 năm 1939, Đoàn chủ tịch Xô viết Tối cao Liên Xô đã thông qua Luật nhiệm vụ quân sự và công tác quân sự. Luật đã thay đổi hệ thống cấp bậc quân hàm chỉ huy và chính trị viên, thiết lập các cấp bậc như Trung tá (подполковник) và Chính ủy tiểu đoàn cấp cao (старшего батальонного комиссара). Đây là lý do đầu tiên để thay đổi hệ thống cấp hiệu hiện có, lý do thứ hai là kết quả cuộc chiến với Phần Lan, cho thấy sự cần thiết phải tăng quyền hạn bộ chỉ huy và làm cho hình ảnh sĩ qyab chỉ huy được phân biệt đặc biệt với các sĩ quan khác.
Vào ngày 25 tháng 7 năm 1940, Bộ Chính trị đã xem xét vấn đề cấp hiệu mới. Theo quyết định Bộ Chính trị vào cùng ngày, Nghị định Hội đồng Dân ủy Liên Xô đã được thông qua, và vào ngày 26 tháng 7 - Lệnh Ủy viên Nhân dân Bộ Dân ủy Quốc phòng Liên Xô đã được ban hành. Theo các tài liệu này:
Sự gia tăng mạnh về quy mô các lực lượng vũ trang đã dẫn đến sự gia tăng về số lượng trong bộ chỉ huy Hồng quân và quân đội NKVD. Kết quả là, thiếu nguyên liệu vàng để mạ vàng 2% cho cấp hiệu và cấp hiệu tay áo. Vào đầu năm 1941, được phép mạ vàng 1% và cũng được sử dụng chỉ rẻ hơn từ lụa mạ vàng.
Vào tháng 1 năm 1941, trong thời chiến, các nhân viên chỉ huy được trang bị một chiếc áo vét-tông ca-pốt có cấp hiệu bằng vải kaki, phù hiệu bằng đồng quân binh chủng, "hình khối" và "tà vẹt" màu, cũng như cấp hiệu trên tay áo.
Vào tháng 8 năm 1941, tất cả các cấp hiệu có màu đều bị bãi bỏ trong quân đội. Kể từ mùa thu năm 1941, tất cả các hình "tà vẹt", "khối" và "thoi" có màu xanh lục đều được sản xuất tập trung, tuy nhiên, cấp hiệu tạm thời tự chế thường được sử dụng, bao gồm các phương pháp nhuộm màu nền cấp hiệu và phù hiệu quân binh chủng.
Cấp hiệu ở cổ tay áo không thay đổi.
Lục quân và Không quân | |||||
---|---|---|---|---|---|
Cấp bậc quân hàm | Cấp hiệu | ||||
Cấp hiệu | Cấp hiệu tay áo | ||||
Áo choàng và áo khoác bông | Áo đại cán, áo choàng và áo khoác bông | ||||
Binh sĩ | |||||
Lính Hồng quân Красноармеец |
Không có | ||||
Binh nhất Ефрейтор |
|||||
Hạ sĩ quan và Thủ trưởng sơ cấp | |||||
Hạ sĩ Младший сержант |
Không có | ||||
Trung sĩ Сержант |
|||||
Thượng sĩ Старший сержант |
|||||
Chuẩn úy Старшина |
|||||
Sĩ quan Trung cấp | |||||
Thiếu úy Младший лейтенант |
|||||
Trung úy Лейтенант |
|||||
Thượng úy Старший лейтенант |
|||||
Sĩ quan Thượng cấp | |||||
Đại úy Капитан |
|||||
Thiếu tá Майор |
|||||
Trung tá Подполковник |
|||||
Đại tá Полковник |
|||||
Sĩ quan Cao cấp | |||||
Thiếu tướng Генерал-майор |
Chung cho các binh chủng, Pháo binh, Xe tăng | ||||
Không quân | |||||
Công binh, Thông tin, Kỹ thuật | |||||
Trung tướng Генерал-лейтенант |
Chung cho các binh chủng, Pháo binh, Xe tăng | ||||
Không quân | |||||
Công binh, Thông tin, Kỹ thuật | |||||
Thượng tướng Генерал-полковник |
Chung cho các binh chủng, Pháo binh, Xe tăng | ||||
Không quân | |||||
Công binh, Thông tin, Kỹ thuật | |||||
Đại tướng Генерал армии |
|||||
Nguyên soái Liên Xô Маршал Советского Союза |
|||||
Chính trị-quân sự Hồng quân | |||||
Cấp bậc quân hàm | Cấp hiệu | ||||
Cấp hiệu | Cấp hiệu tay áo | ||||
Áo choàng và áo khoác bông | Áo đại cán, áo choàng và áo khoác bông | ||||
Sĩ quan Sơ cấp | |||||
Chức vụ quân sự | Phó Chính trị viên Заместитель политрука (Trợ lý chính trị viên помощник политрука) |
||||
Sĩ quan Trung cấp | |||||
Chính trị viên Sơ cấp Младший политрук |
|||||
Chính trị viên Политрук |
|||||
Sĩ quan Thượng cấp | |||||
Chính trị viên Cao cấp Старший политрук |
|||||
Chính ủy Tiểu đoàn Батальонный комиссар |
|||||
Chính ủy tiểu đoàn Cao cấp Старший батальонный комиссар |
|||||
Chính ủy Trung đoàn Полковой комиссар |
|||||
Sĩ quan Thượng cấp | |||||
Chính ủy Lữ đoàn Бригадный комиссар |
|||||
Chính ủy Sư đoàn Дивизионный комиссар |
|||||
Chính ủy Quân đoàn Корпусной комиссар |
|||||
Chính ủy Tập đoàn quân bậc 2 Армейский комиссар 2-го ранга |
|||||
Chính ủy Tập đoàn quân bậc 1 Армейский комиссар 1-го ранга |
Hồng Hải quân | ||||
---|---|---|---|---|
Cấp bậc quân hàm | Cấp hiệu | |||
Cấp hiệu | Cấp hiệu tay áo | |||
Áo ca-pốt, Áo khoác ngắn, áo Fla-nen và áo khoác thủy thủ, áo choàng không tay và Áo cổ đứng | Áo vét và áo cổ đứng lam | |||
Binh sĩ | ||||
Thủy thủ Hải quân Краснофлотец |
Không có | Không có | ||
Thượng binh Hải quân Старший краснофлотец |
||||
Hạ sĩ quan và Sĩ quan Sơ cấp | ||||
Hạ sĩ Hải quân bậc 2 Старшина 2-й статьи |
Không có | Không có | ||
Hạ sĩ Hải quân bậc 1 Старшина 1-й статьи |
||||
Thượng sĩ Hải quân Главный старшина |
||||
Chuẩn úy Hải quân Мичман |
||||
Sĩ quan Trung cấp | ||||
Thiếu úy Младший лейтенант |
Không có | |||
Trung úy Лейтенант |
||||
Thượng úy Старший лейтенант |
||||
Sĩ quan Thượng cấp | ||||
Đại úy Hải quân Капитан-лейтенант |
Không có | |||
Thuyền trưởng bậc 3 Капитан 3-го ранга |
||||
Thuyền trưởng bậc 2 Капитан 2-го ранга |
||||
Thuyền trưởng bậc 1 Капитан 1-го ранга |
||||
Sĩ quan Cao cấp | ||||
Chuẩn Đô đốc Контр-адмирал |
Không có | |||
Phó Đô đốc Вице-адмирал |
||||
Đô đốc Адмирал |
||||
Đô đốc Hạm đội Адмирал флота |
||||
Sĩ quan Cao cấp Hàng không Hải quân và Phòng thủ Bờ biển (Binh chủng) | ||||
Thiếu tướng Không quân/Duyên hải Генерал-майор авиации / береговой обороны |
Không có | |||
Trung tướng Không quân/Duyên hải Генерал-лейтенант авиации / береговой обороны |
||||
Thượng tướng Không quân/Duyên hải Генерал-полковник авиации / береговой обороны |
||||
Chính trị quân sự Hồng Hải quân | ||||
Cấp bậc quân hàm | Cấp hiệu | |||
Cấp hiệu | Cấp hiệu tay áo | |||
Áo ca-pốt, Áo khoác ngắn, áo Fla-nen và áo khoác thủy thủ, áo choàng không tay và Áo cổ đứng | Áo vét và áo cổ đứng lam | |||
Sĩ quan Sơ cấp | ||||
Chức vụ quân sự | Phó Chính trị viên Заместитель политрука (Trợ lý chính trị viên помощник политрука) |
Không có | ||
Sĩ quan Trung cấp | ||||
Chính trị viên Sơ cấp Младший политрук |
Không có | |||
Chính trị viên Политрук |
||||
Sĩ quan Thượng cấp | ||||
Chính trị viên Cao cấp Старший политрук]] |
Không có | |||
Chính ủy Tiểu đoàn Батальонный комиссар |
||||
Chính ủy Trung đoàn Полковой комиссар |
||||
Sĩ quan Cao cấp | ||||
Chính ủy Lữ đoàn Бригадный комиссар |
Không có | |||
Chính ủy Sư đoàn Дивизионный комиссар |
||||
Chính ủy Quân đoàn Корпусной комиссар |
||||
Chính ủy Tập đoàn quân bậc 2 Армейский комиссар 2-го ранга |
||||
Chính ủy Tập đoàn quân bậc 1 Армейский комиссар 1-го ранга |
Các quân nhân thuộc sĩ quan tham mưu quân sự phục vụ cơ cấu kinh tế-quân sự cấp cao Hồng quân và Hồng Hải quân, cũng như các kỹ sư phục vụ tàu biển Hải quân, sớm hơn một chút - vào ngày 7 tháng 5 năm 1940, đã được phân loại là sĩ quan tham mưu, theo đó các cấp bậc quân sự mới tương tự như các cấp bậc quân sự khác của sĩ quan tham mưu đã được thiết lập. Những quân nhân có quân hàm từ năm 1935 đến năm 1940 phải được chứng nhận cấp quân hàm mới; những người không được chứng nhận vì lý do này hay lý do khác bị loại khỏi hàng ngũ quân đội trước đây. Các nhân viên kỹ thuật Lực lượng Duyên hải vẫn giữ các cấp bậc quân sự cũ.
Vào ngày 9 tháng 4 năm 1941, Nghị định Hội đồng Dân ủy Liên Xô số 855-364ss dành cho quân nhân Hàng không Hải quân và Phòng thủ Duyên hải Hải quân đã thiết lập quân phục với phù hiệu phù hợp. Để phân biệt với các quân nhân Hồng quân, quân nhân của Hải quân, theo cùng một nghị định đã thiết lập phù hiệu đặc biệt theo binh chủng giống với phù hiệu các binh chủng Hồng quân đang áp dụng, nhưng gắn thêm mỏ neo. Mỗi phù hiệu, như trong Hồng quân, được chia thành hai phiên bản - đồng thau (dành cho quân nhân và hạ sĩ quan) và vàng (dành cho sĩ quan). Vào ngày 15 tháng 4 năm 1941, lệnh Bộ Dân ủy Hải quân số 0071 công bố sắc lệnh của Hội đồng Dân ủy Liên Xô, phạm vi các binh chủng, quân nhân nhận quân phục, được mở rộng để bao gồm kỹ thuật Phòng thủ Duyên hải và binh chủng thú y, cũng như binh chủng hậu cần. Vào ngày 23 tháng 5, Ủy viên Nhân dân Bộ Dân ủy Hải quân đã phê duyệt danh sách tiêu chuẩn của các đơn vị Hải quân Liên Xô (Phụ lục Lệnh số 00107) với sự phân chia theo quân phục. Các đơn vị sau đã nhận quân phục: thủy quân lục chiến, súng trường, súng máy, công binh, đặc công, kỹ thuật, hóa học, xe tăng, ô tô, kỹ thuật-xây dựng, xây dựng và đường sắt.
Tình trạng này chính thức được duy trì cho đến tháng 3 năm 1943, mặc dù vào tháng 8-tháng 9 năm 1941, một số đơn vị Phòng thủ Duyên hải và Hàng không Hải quân đã được chuyển lại quân phục hải quân.
Vào tháng 8 năm 1941, theo lệnh Ủy viên Nhân dân Bộ Dân ủy Quốc phòng Liên Xô (lệnh NPO số 253 ngày 1 tháng 8 năm 1941), việc mặc quân phục và phù hiệu tất cả các yếu tố màu sắc đã bị hủy bỏ trong quân đội đang hoạt động và các đơn vị hành quân. Tất cả các cấp hiệu và phù hiệu quân binh chủng được phủ một lớp sơn bảo vệ hoặc thay bằng màu xanh lá cây đậm. Năm 1942, các phù hiệu đơn giản hóa xuất hiện - không có cạnh và nếp gấp. Quân phục hành quân dã chiến không đề cập đến việc đeo bất kỳ cấp hiệu tay áo nào, mặc dù các kế hoạch tương ứng đã được phát triển.
Lệnh này thường bị vi phạm hoặc thậm chí lúc đầu không được tuân thủ, theo quy định, do các vấn đề về nguồn cung và liên quan đến thời gian mặc đồng phục chưa hết hạn. Ngoài ra, trong điều kiện chiến đấu, việc mặc kết hợp các yếu tố màu sắc và bảo vệ cấp hiệu và quân phục đã phổ biến.
Trong thời gian 1942-1943, Bộ Dân ủy Quốc phòng tiếp tục xây dựng các cấp bậc quân sự sĩ quan cấp cao Hồng quân và Hồng Hải quân Liên Xô. Những thay đổi được quy định bởi thực tế là các cấp bậc quân sự sĩ quan được đặc trưng bởi nhiều vị trí và khác biệt rõ rệt không chỉ với các cấp bậc sĩ quan chỉ huy, mà còn khác biệt đáng kể đối với các quân binh chủng khác nhau.
Các quyết định Bộ Dân ủy Quốc phòng Liên Xô (NCO) về vấn đề này là:
Quân y | Thú y | Kỹ thuật Phòng thủ Duyên hải Hồng Hải quân | Kỹ thuật Tàu Hải quân | Kỹ thuật Pháo binh | Kỹ thuật pháo binh (có trình độ học vấn kỹ thuật cao) |
Kỹ thuật Không quân | Kỹ thuật Thiết giáp | Kỹ thuật Thông tin, Phòng thủ Hóa học, Đường sẳt và Bản đồ | Hậu cần | Quân pháp | Hành chính |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Thiếu úy Quân y младший лейтенант медицинской службы |
Thiếu úy Thú y младший лейтенант ветеринарной службы |
Thiếu úy Quân pháp младший лейтенант юстиции |
Thiếu úy hành chính младший лейтенант административной службы | ||||||||
Trung úy Quân y лейтенант медицинской службы |
Trung úy Thú y лейтенант ветеринарной службы |
Trung úy Kỹ thuật инженер-лейтенант |
Trung úy Kỹ thuật инженер-лейтенант |
Trung úy Kỹ thuật Pháo binh техник-лейтенант артиллерийско-технической службы |
Trung úy Kỹ thuật Hàng không техник-лейтенант инженерно-авиационной службы |
Trung úy Kỹ thuật Thiết giáp техник-лейтенант инженерно-танковой службы |
Kỹ thuật viên Quân nhu bậc 2 Техник-интендант 2 ранга |
Trung úy Quân pháp лейтенант юстиции |
Trung úy Hành chính лейтенант административной службы | ||
Thượng úy Quân y старший лейтенант медицинской службы |
Thượng úy Thú y старший лейтенант ветеринарной службы |
Thượng úy Kỹ thuật старший инженер-лейтенант |
Thượng úy Kỹ thuật Tàu biển старший инженер-лейтенант корабельной службы |
Thượng úy Kỹ thuật Pháo binh старший техник-лейтенант артиллерийско-технической службы |
Thượng úy Kỹ sư Pháo binh старший техник-лейтенант инженерно-артиллерийской службы |
Thượng úy Kỹ thuật Hàng không старший техник-лейтенант инженерно-авиационной службы |
Thượng úy kỹ thuật Thiết giáp старший техник-лейтенант инженерно-танковой службы |
Thượng úy Kỹ sư старший техник-лейтенант инженерно-технической службы |
Kỹ thuật viên Quân nhu bậc 1 Техник-интендант 1 ранга |
Thượng úy Quân pháp старший лейтенант юстиции |
Thượng úy Hành chính старший лейтенант административной службы |
Đại úy Quân y капитан медицинской службы |
Đại úy Thú y капитан ветеринарной службы |
Đại úy Kỹ thuật инженер-капитан |
Đại úy Kỹ thuật Tàu biển инженер-капитан-лейтенант корабельной службы |
Đại úy Kỹ thuật Pháo binh капитан артиллерийско-технической службы |
Đại úy Kỹ sư Pháo binh инженер-капитан инженерно-артиллерийской службы |
Đại úy Kỹ thuật Hàng không инженер-капитан инженерно-авиационной службы |
Đại úy kỹ thuật Thiết giáp инженер-капитан инженерно-танковой службы |
Đại úy Kỹ sư капитан инженерно-технической службы |
Đại úy Hậu cần капитан интендантской службы |
Đại úy Quân pháp капитан юстиции |
Đại úy Hành chính капитан административной службы |
Thiếu tá Quân y майор медицинской службы |
Thiếu tá Thú y майор ветеринарной службы |
Thiếu tá Kỹ thuật инженер-майор |
Thuyền trưởng Kỹ thuật bậc 3 инженер-капитан 3 ранга |
Thiếu tá Kỹ thuật Pháo binh майор артиллерийско-технической службы |
Thiếu tá Kỹ sư Pháo binh инженер-майор инженерно-артиллерийской службы |
Thiếu tá Kỹ thuật Hàng không инженер-майор инженерно-авиационной службы |
Thiếu tá kỹ thuật Thiết giáp инженер-майор инженерно-танковой службы |
Thiếu tá Kỹ sư майор инженерно-технической службы |
Thiếu tá Hậu cần майор интендантской службы |
Thiếu tá Quân pháp майор юстиции |
Thiếu tá Hành chính майор административной службы |
Trung tá Quân y подполковник медицинской службы |
Trung tá Thú y подполковник ветеринарной службы |
Trung tá Kỹ thuật инженер-подполковник |
Thuyền trưởng Kỹ thuật bậc 2 инженер-капитан-лейтенант 2 ранга |
Trung tá Kỹ thuật Pháo binh подполковник артиллерийско-технической службы |
Trung tá Kỹ sư Pháo binh инженер-подполковник инженерно-артиллерийской службы |
Trung tá Kỹ thuật Hàng không инженер-подполковник инженерно-авиационной службы |
Trung tá kỹ thuật Thiết giáp инженер-подполковник инженерно-танковой службы |
Trung tá Kỹ sư подполковник инженерно-технической службы |
Trung tá Hậu cần подполковник интендантской службы |
Trung tá Quân pháp подполковник юстиции |
Trung tá Hành chính подполковник административной службы |
Thượng tá Quân y полковник медицинской службы |
Thượng tá Thú y полковник ветеринарной службы |
Thượng tá Kỹ thuật инженер-полковник |
Thuyền trưởng Kỹ thuật bậc 1 инженер-капитан 1 ранга |
Thượng tá Kỹ thuật Pháo binh полковник артиллерийско-технической службы |
Thượng tá Kỹ sư Pháo binh инженер-полковник инженерно-артиллерийской службы |
Thượng tá Kỹ thuật Hàng không инженер-полковник инженерно-авиационной службы |
Thượng tá kỹ thuật Thiết giáp инженер-полковник инженерно-танковой службы |
Thượng tá Kỹ sư полковник инженерно-технической службы |
Thượng tá Hậu cần полковник интендантской службы |
Thượng tá Quân pháp полковник юстиции |
Thượng tá Hành chính полковник административной службы |
Sĩ quan cao cấp | |||||||||||
Thiếu tướng Quân y генерал-майор медицинской службы |
Thiếu tướng Thú y генерал-майор ветеринарной службы |
Thiếu tướng Kỹ thuật Phòng thủ Duyên hải инженер-генерал-майор береговой службы |
Kỹ sư Chuẩn Đô đốc инженер-контр-адмирал |
Không ban hành chức vụ cao hơn | Thiếu tướng Kỹ sư Pháo binh генерал-майор инженерно-артиллерийской службы |
Thiếu tướng Kỹ thuật Hàng không генерал-майор инженерно-авиационной службы |
Thiếu tướng kỹ thuật Thiết giáp генерал-майор инженерно-танковой службы |
Thiếu tướng Kỹ sư генерал-майор инженерно-технической службы |
Thiếu tướng Hậu cần Генерал-майор интендантской службы |
Thiếu tướng Quân pháp генерал-майор юстиции |
Không ban hành chức vụ cao hơn |
Trung tướng Quân y генерал-лейтенант медицинской службы |
Trung tướng Thú y генерал-лейтенант ветеринарной службы |
Trung tướng Kỹ thuật Phòng thủ Duyên hải инженер-генерал-лейтенант береговой службы |
Kỹ sư Phó Đô đốc инженер-вице-адмирал |
Trung tướng Kỹ sư Pháo binh генерал-лейтенант инженерно-артиллерийской службы |
Trung tướng Kỹ thuật Hàng không генерал-лейтенант инженерно-авиационной службы |
Trung tướng kỹ thuật Thiết giáp генерал-лейтенант инженерно-танковой службы |
Trung tướng Kỹ sư генерал-лейтенант инженерно-технической службы |
Trung tướng Hậu cần Генерал-лейтенант интендантской службы |
Trung tướng Quân pháp генерал-лейтенант юстиции | ||
Thượng tướng Quân y генерал-полковник медицинской службы |
Thượng tướng Thú y генерал-полковник ветеринарной службы |
Thượng tướng Kỹ thuật Phòng thủ Duyên hải инженер-генерал-полковник береговой службы |
Kỹ sư Chuẩn Đô đốc инженер-адмирал |
Thượng tướng Kỹ sư Pháo binh генерал-полковник инженерно-артиллерийской службы |
Thượng tướng Kỹ thuật Hàng không генерал-полковник инженерно-авиационной службы |
Thượng tướng kỹ thuật Thiết giáp генерал-полковник инженерно-танковой службы |
Thượng tướng Kỹ sư генерал-полковник инженерно-технической службы |
Thượng tướng Hậu cần Генерал-полковник интендантской службы |
Thượng tướng Quân pháp генерал-полковник юстиции |
Theo lệnh số 38 Ủy viên Nhân dân Bộ Dân ủy Quốc phòng ngày 18/09/1941, bốn sư đoàn - 100, 127, 153 và 161 được chuyển thành các sư đoàn bộ binh cận vệ 1, 2, 3 và 4.
Theo Sắc lệnh Đoàn Chủ tịch Xô viết Tối cao Liên Xô ngày 21/5/1942 "Về việc ban hành cấp hiệu quân hàm quân nhân các đơn vị Cận vệ Hồng quân và Hồng Hải quân" từ "Cận vệ" được thêm vào trước cấp bậc quân sự các quân nhân đơn vị Hồng quân; quân nhân Cận vệ Hải quân thêm vào - "Cận vệ Thủy thủ", đối với các đơn vị kỵ binh Cận vệ Cossack - "Cận vệ Cossack".
Thực hiện các biện pháp chính trong năm 1942-1943 để cải thiện cấp bậc quân sự, quá trình thành công chiến dịch mùa đông đã đề xuất việc giới thiệu cấp hiệu đặc biệt cho các đơn vị đặc biệt xuất sắc, cận vệ. Ý định này đã không thành hiện thực mà thay vào đó, huy hiệu "Cận vệ" được ban hành.