Quý bà (từ nguyên gốc tiếng Anh: dame, phát âm: /deɪm/) là một tước hiệu và là kính ngữ (quý danh),[1] dùng để chỉ một phụ nữ đã được tôn vinh và công nhận bởi một tổ chức hợp pháp, đã dùng trong thứ bậc hiệp sĩ Cơ đốc giáo và hiện dùng trong hệ thống vinh danh của Anh quốc (British honours system) và một số quốc gia thuộc Khối thịnh vượng chung (như Úc và New Zealand).[2]
Trong tiếng Anh, từ "dame" tương ứng với kính ngữ chỉ nam giới là "sir" (ngài, quý ngài). Vào thời hiệp sĩ Cơ đốc giáo, "sir" là người đàn ông được phong hiệp sĩ, còn "dame" là người phụ nữ được phong tước sĩ, mà không gọi là nữ hiệp sĩ.[3][4][5] Trong thời nay, "dame" ở tiếng Việt có thể dịch là nữ nam tước hoặc là quý bà tùy theo ngữ cảnh và nhân vật cụ thể.[6] Hiện nay, ở Anh và khối thịnh vượng chung, phụ nữ không thuộc dòng dõi Hoàng gia vẫn có thể được phong tước hiệu "dame", nếu có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực nào đó và là công dân chính thức của nước Anh hoặc của nước thuộc khối thịnh vượng chung.[7]
Tước hiệu này xuất hiện vào thế kỉ XIV ở "Cấp bậc Ê-min" (Order of the Ermine - /ˈɜːmɪn/) do công tước vùng Brittany là John V thành lập là cấp bậc của giới quý tộc Anh đầu tiên chấp nhận phụ nữ. Trước đó - so với tiêu chuẩn này - đã có khá nhiều nữ hiệp sĩ nhưng lại không được coi là quý bà, vì việc phụ nữ tham gia vào các trận chiến thời trung cổ hoặc chỉ huy binh lính là điều không tưởng. Chẳng hạn như Joane Agnes Hotot ở Anh,[8] hoặc Jeanne d'Arc ở Pháp là nổi tiếng nhất.
Một trong nữ hiệp sĩ Anh đầu tiên, mặc đầy đủ áo giáp ra trận là nữ công tước Gaita của Lombardy (còn gọi là Sikelgaita), luôn cưỡi ngựa và chiến đấu cạnh người chồng của mình là Robert Guiscard. Một phụ nữ khác là nữ hiệp sĩ - theo đúng nghĩa của từ - là Petronilla de Grandmesnil, nữ bá tước Leicester bảo vệ vùng đất của mình khỏi xâm lược của vua Anh Henry II trong cuộc nổi dậy chống xâm lược năm 1173.[9]
Sau đó, tước hiệu "Dame" được phong cho vợ của một hiệp sĩ đã được phong tước, nhưng cách sử dụng này đã được thay thế bằng tước hiệu "Lady" (phu nhân) ở thế kỷ XVII. Đến năm 1917, quý danh này mới được xem là tước hiệu chính thức, tương đương với tước hiệu hiệp sĩ của nam giới trong Order of the British Empire (cấp bậc Hoàng gia Anh), rồi được mở rộng cho Order Royal Victorian (cấp bậc Hoàng gia Vic-tô-ria) vào cuối thế kỉ XIX cho đến nay.[10]
Theo cấp bậc này, tước hiệu quý bà có thể phong cho người ngoài Hoàng tộc, trong đó người trẻ nhất được phong tước là nữ thủy thủ Anh Ellen MacArthur ở tuổi 28.[11] Người lớn tuổi nhất là nữ diễn viên Anh Gwen Ffrangcon-Davies ở tuổi 100.[12]
^Bùi Quang Tịnh và Bùi Thị Tuyết Khanh: "Từ điển tiếng Việt" - Nhà xuất bản Thống kê, 2005
^“Dame”. Debretts. 13 tháng 11 năm 2024. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2015.
^“How to get a Knighthood or Damehood” (bằng tiếng Anh). Awards Intelligence. 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2018. A knighthood, and the female equivalent, a damehood, is an award given by The Queen to an individual for a major, long-term, contribution in any activity, usually at a national or international level.
^Karmon, Yehuda (1987). Die Johanniter und Malteser: Ritter und Samariter: die Wandlungen des Ordens vom Heiligen Johannes (bằng tiếng Anh). Callwey. tr. 193. ISBN9783766708625.
^Napier, Gordon (ngày 24 tháng 10 năm 2011). A to Z of the Knights Templar: A Guide to Their History and Legacy (bằng tiếng Anh). History Press. tr. 193. ISBN9780752473628.