Quận Runnels, Texas | |
Bản đồ | |
Vị trí trong tiểu bang Texas | |
Vị trí của tiểu bang Texas trong Hoa Kỳ | |
Thống kê | |
Thành lập | 1858 |
---|---|
Quận lỵ | Ballinger |
Diện tích - Tổng cộng - Đất - Nước |
1.057 mi² (2.738 km²) 1.051 mi² (2.722 km²) 6 mi² (16 km²), 0.61% |
Dân số - (2000) - Mật độ |
11.495 10/mi² (4/km²) |
Website: www.co.runnels.tx.us |
Quận Runnels (tiếng Anh: Runnels County) là một quận trong tiểu bang Texas, Hoa Kỳ. Quận lỵ đóng ở thành phố Ballinger 6. Theo kết quả điều tra dân số năm 2000 của Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, quận có dân số 11495 người.
Theo điều tra dân số 2 năm 2000, quận đã có 11.495 người, 4.428 hộ, và 3.157 gia đình sống trong quận. Mật độ dân số là 11 người cho mỗi dặm vuông (4/km ²). Có 5.400 đơn vị nhà ở với mật độ trung bình là 5 cho mỗi dặm vuông (2/km ²). Cơ cấu dân tộc gồm 81,44% người da trắng, 1,40% da đen hay Mỹ gốc Phi, 0,53% người Mỹ bản xứ, 0,32% người châu Á, 0,02% người đảo Thái Bình Dương, 14,31% từ các chủng tộc khác, và 1,98% từ hai hoặc nhiều chủng tộc. 29,33% dân số là người Hispanic hay Latino thuộc chủng tộc nào.
Có 4.428 hộ, trong đó 31,40% có trẻ em dưới 18 tuổi sống chung với họ, 57,40% là các cặp vợ chồng sống với nhau, 9,60% có chủ hộ là nữ không có mặt chồng, và 28,70% là không lập gia đình. 26,70% của tất cả các hộ gia đình đã được tạo thành từ các cá nhân và 15,70% có người sống một mình 65 tuổi trở lên đã được người. Bình quân mỗi hộ là 2,53 và cỡ gia đình trung bình là 3,06.
Trong quận, độ tuổi dân cư với 26,90% ở độ tuổi dưới 18, 6,40% 18-24, 24,20% 25-44, 22,90% 45-64, và 19,50% người 65 tuổi trở lên. Tuổi trung bình là 39 năm. Cứ mỗi 100 nữ có 92,90 nam giới. Cứ mỗi 100 nữ 18 tuổi trở lên, đã có 87,10 nam giới.
Thu nhập trung bình cho một hộ gia đình trong quận đã được $ 27.806, và thu nhập trung bình cho một gia đình là $ 32,917. Nam giới có thu nhập trung bình $ 25.223 so với 18.988 $ cho phái nữ. Thu nhập trên đầu cho các quận được $ 13,577. Giới 14,90% gia đình và 19,20% dân số sống dưới mức nghèo khổ, trong đó có 25,10% những người dưới 18 tuổi và 19,00% có độ tuổi từ 65 trở lên.