クイズ$ミリオネア Quiz $ Millionaire Who Wants to Be a Millionaire? | |
---|---|
Đạo diễn | Keiichi Tanaka |
Dẫn chương trình | Monta Mino |
Dẫn chuyện | Seigo M. Takei (2000) Kyōya Kimura (2000–2013) |
Soạn nhạc | Keith Strachan Matthew Strachan |
Quốc gia | Nhật Bản |
Ngôn ngữ | Tiếng Nhật Bản |
Số tập | 306 |
Sản xuất | |
Nhà sản xuất | Toshihiko Matsuo Hanako Aso Hiroyasu Hanazono |
Thời lượng | 53 phút–3 giờ[1] |
Đơn vị sản xuất | Celador International (2000-2006) 2waytraffic (2006-2013) |
Nhà phân phối | SPE Networks Asia-Pacific |
Trình chiếu | |
Kênh trình chiếu | Fuji Television |
Phát sóng | 20 tháng 4 năm 2000 – 2 tháng 1 năm 2013 |
Quiz $ Millionaire (クイズ$ミリオネア Kuizu $ Mirionea), đôi khi được gọi là Who Wants to Be a Millionaire?[1], là một game show của Nhật Bản dựa trên chương trình cùng tên của Anh, phát sóng trên Fuji Television từ ngày 20 tháng 4 năm 2000 đến 2 tháng 1 năm 2013.[2] Monta Mino (みの もんた Mino Monta) là người dẫn chương trình trong suốt thời gian phát sóng.
Mục đích chính của trò chơi là giành được 10.000.000 yên bằng cách trả lời đúng 15 câu hỏi trắc nghiệm. Cũng như hầu hết các phiên bản tại các quốc gia khác, người chơi nhận được ba quyền trợ giúp: 50:50 (フィフティ・フィフティ Fifuti Fifuti), Gọi điện thoại cho người thân (テレフォン Terefon) (người chơi gọi cho bốn người hỗ tợ tại một địa điểm) và Hỏi ý kiến khán giả trong trường quay (オーディエンス Ōdiensu).
Phiên bản này có điểm đặc biệt là có số lượng người chơi đoạt giải cao nhất nhiều nhất trong các phiên bản Triệu phú trên toàn thế giới và là phiên bản Triệu phú duy nhất có người dẫn chuyện.
Chương trình được sản xuất và phát sóng liên tục vào thứ Năm hàng tuần trong 7 năm đầu, từ ngày 3 tháng 5 năm 2007 chương trình chỉ được lên sóng vào những dịp đặc biệt.[3]
Super Millionaire (Siêu triệu phú) là một phiên bản con của chương trình, gồm 2 tập, giải thưởng cao nhất có lúc lên tới 20 triệu yên. Phiên bản này có một số điểm mới so với luật gốc:[4]
Năm 2009, Nhật Bản là quốc gia đầu tiên áp dụng format Thời gian từ phiên bản Mỹ của chương trình, theo đó người chơi bị giới hạn thời gian suy nghĩ cho các câu hỏi: 30 giây cho 9 câu đầu, 60 giây cho 3 câu tiếp theo, 180 giây cho 3 câu cuối cùng. Khi sử dụng một quyền trợ giúp, thời gian sẽ tự động dừng lại. Khác với phiên bản Mỹ, thời gian người chơi chưa sử dụng để trả lời mỗi câu hỏi không được cộng dồn cho câu hỏi thứ 15. Trả lời sai hoặc hết thời gian suy nghĩ mà vẫn chưa đưa ra đáp án cuối cùng, người chơi sẽ ra về với số tiền như khi dừng cuộc chơi.
Trả lời đúng mỗi câu hỏi, người chơi sẽ nhận được số tiền tương ứng với câu hỏi đó. Các câu hỏi và tiền thưởng được in đậm là các mốc quan trọng, người chơi chắc chắn có được số tiền thưởng tương ứng của các câu hỏi đó.
Câu hỏi | Thang tiền thưởng | ||
---|---|---|---|
Format gốc | Siêu triệu phú | ||
23 tháng 12, 2007 | 27 tháng 3, 2008 | ||
1 | ¥10,000 | ||
2 | ¥20,000 | ¥100,000 | |
3 | ¥30,000 | ¥250,000 | |
4 | ¥50,000 | ¥500,000 | |
5 | ¥100,000 | ¥1,000,000 | |
6 | ¥150,000 | ¥2,500,000 | ¥1,500,000 |
7 | ¥250,000 | ¥5,000,000 | ¥2,500,000 |
8 | ¥500,000 | ¥10,000,000 | ¥5,000,000 |
9 | ¥750,000 | ¥15,000,000 | ¥7,500,000 |
10 | ¥1,000,000 | ¥20,000,000 | ¥10,000,000 |
11 | ¥1,500,000 | Không có | |
12 | ¥2,500,000 | ||
13 | ¥5,000,000 | ||
14 | ¥7,500,000 | ||
15 | ¥10,000,000 |
Tên trẻ em trong các bảng dưới đây được in đậm.
TT | Tên | Ngày phát sóng |
---|---|---|
1 | Yasuyuki Kunimitsu[5][6] | 27 tháng 7, 2000 |
2 | Yoshiaki Nagata | 10 tháng 8, 2000 |
3 | Naoko Imao | 2 tháng 11, 2000 |
4 | Kazuyuki Nose | 15 tháng 2, 2001 |
5 | Koutaro Kobayashi | 6 tháng 9, 2001 |
6 | Katsuhiro Minamigawa | |
7 | Hitomi Sakamoto | 13 tháng 12, 2001 |
8 | Akifumi Kikuchi | 27 tháng 6, 2002 |
9 | Michiko Eguchi | 1 tháng 8, 2002 |
10 | Naomi Nagata | 14 tháng 11, 2002 |
11 | Shōko Mishima | 8 tháng 5, 2003 |
12 | Sayuu Tanabashi | 4 tháng 9, 2003 |
13 | Natsumi Kataoka | |
14 | Jō Kihara | 26 tháng 8, 2004 |
15 | Tomohisa Kikuchi | 28 tháng 4, 2005 |
16 | Toshihiko Hamada | 26 tháng 5, 2005 |
17 | Junko Nozoe | 29 tháng 6, 2006 |
18 | Keiko Ōi | 27 tháng 7, 2006 |
TT | Transliteration | Date |
---|---|---|
1 | Hiroshi Hase | 23 tháng 11, 2000 |
2 | Daichi Suzuki | 18 tháng 9, 2003 |
3 | Tsuyoshi Shinjo[7] | 2 tháng 1, 2004 |
4 | Takafumi Horie | 30 tháng 12, 2004 |
5 | Kazuko Hosoki | |
6 | Masaaki Sakai | 7 tháng 4, 2005 |
7 | Yasuo Tanaka | |
8 | Yukiko Kashiwagi and Hanako Oshima | 21 tháng 4, 2005 |
9 | Kotaro Koizumi | 2 tháng 1, 2006 |
10 | Yūko Asano | 23 tháng 3, 2006 |
11 | Dai Tamesue | 14 tháng 9, 2006 |
12 | Bandō Mitsugorō X | 5 tháng 10, 2006 |
13 | Dewi Sukarno[8] | 26 tháng 10, 2006 |
14 | Misako Konno | 15 tháng 2, 2007 |
15 | Shōsuke Tanihara | 5 tháng 7, 2007 |
16 | Sumiko Fuji | 27 tháng 3, 2008 |
17 | Kazuo Tokumitsu | |
18 | Takeshi Kitano | 30 tháng 1, 2009 |
19 | Hikari Ōta[9] | 1 tháng 4, 2009 |
20 | Mana Ashida | 2 tháng 1, 2013 |
Một số phiên bản gia đình đã được phát hành dựa trên chương trình. Phiên bản là một trò chơi cờ được phát hành vào năm 2001 bởi Takara Tomy[10], người sau đó đã phát hành một phiên bản điện tử khác của trò chơi.[11] Một phiên bản dành cho máy chơi game console PlayStation được phát hành vào ngày 20 tháng 12 năm 2001, với một phiên bản cập nhật được phát hành cho cùng hệ máy đó vào năm 2002.[12] Một cuốn sách có tên "Complete cheats! Quiz $ Millionaire" ("完全 攻略! ク イ ズ $ ミ リ オ ネ ア", Kanzen kōryaku kuizu mirionea), được Fusosha phát hành vào ngày 20 tháng 3 năm 2002.[13]
Ngoài ra, Visiware và Sony Pictures Television đã phát hành một ứng dụng dựa trên chương trình này cho các thiết bị iOS và Android và được dẫn chương trình Mino giới thiệu trong chương trình đặc biệt ngày 2 tháng 1 năm 2013. Ứng dụng này cho phép người xem tại nhà chơi đồng thời và theo sát những diễn biến trong chương trình.[3]
<ref>
không hợp lệ: tên “Visiware” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
|=
(trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=
và |archive-url=
(trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate=
và |archive-date=
(trợ giúp)
|=
(trợ giúp)