Rắn hổ mang một mắt kính hay còn được gọi là rắn hổ đất, rắn hổ mang mắt đơn, rắn hổ phì,rắn hổ sáp (danh pháp hai phần: Naja kaouthia) là 1 loài rắn thuộc họ Elapidae, phân bố rộng từ Trung Á đến Nam Á. Loài này được Lesson mô tả khoa học đầu tiên năm 1831.[2]
Năm 1839, Thomas Cantor đã mô tả một con rắn hổ với các sọc vàng mờ và một vòng tròn trắng ở lưng dưới tên Naja larvata, được tìm thấy ở Bombay, Calcutta và Assam.[5]
Năm 1940, Malcolm Arthur Smith đã phân loại rắn hổ đất như là 1 phân loài của rắn hổ mang đeo kính dưới tên Naja naja kaouthia.[6]
Đây là loài đẻ trứng. Con cái đẻ từ 16 tới 33 trứng trong 1 ổ. Thời gian ấp trứng từ 55 đến 73 ngày.[7] Đẻ trứng vào tháng Giêng tới tháng Ba. Những con cái thường ở lại canh trứng. Một số trường hợp ghi nhận thấy sự hợp tác giữa con đực và cái được báo cáo trong Naja naja x Naja kaouthia.[8] Con non mới nở dài 200 - 350mm và có khả năng bạnh cổ.
^“Naja kaouthia”. The Reptile Database. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2013.
^Lesson, R.-P. (1831) Catalogue des Reptiles qui font partie d'une Collection zoologique recueillie dans l'Inde continental ou en Afrique, et apportée en France par M. Lamare-Piqout. Catalogue dressé (juillet 1831). 25. Le Naja Kaouthia, Naja kaouthia, Less.. Bulletin des Sciences Naturelles et de Géologie, Tome XXV: 122.
^Gray, J. E. (ed.) (1834) Cobra Capella. Illustrations of Indian zoology chiefly selected from the collection of Maj.-Gen. Hardwicke. Vol. II: Plate 78.
^Cantor, T. (1839) Naja larvata. Proceedings of the Zoological Society of London. Vol. VII: 32–33.
^Smith, M. A. (1940) Naja naja kaouthia. Records of the Indian Museum. Volume XLII: 485.
Kyi, S. W., Zug, G. R. (2003) Unusual foraging behaviour of Naja kaouthia at the Moyingye Wetlands Bird Sanctuary, Myanmar. Hamadryad 27 (2): 265–266
Wüster, W. Thorpe, R.S. (1991) Asiatic cobras: Systematics and snakebite. Experientia 47: 205–209
Wüster, W., Thorpe, R.S., Cox, M.J., Jintakune, P., Nabhitabhata, J. (1995) "Population systematics of the snake genus Naja (Reptilia: Serpentes: Elapidae) in Indochina: Multivariate morphometrics and comparative mitochondrial DNA sequencing (cytochrome oxidase I)". Journal of Evolutionary Biolology 8: 493–510
Wüster, W. (1996) Taxonomic changes and toxinology: Systematic revisions of the Asiatic cobras (Naja naja complex). Toxicon 34 (4): 399–406
Wüster, W. (1998) The cobras of the genus Naja in India Hamadryad 23 (1): 15–32
Đây là lời tuyên chiến đầu tiên của Israel kể từ năm 1973, tỏ rõ ý định muốn chơi tới cùng với Hamas và chắc chắn sẽ giành được chiến thắng chung cuộc.