Rắn hổ xiên mắt

Rắn hổ xiên mắt
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Reptilia
Bộ: Squamata
Phân bộ: Serpentes
Họ: Colubridae
Chi: Pseudoxenodon
Loài:
P. macrops
Danh pháp hai phần
Pseudoxenodon macrops
(Blyth, 1855)
Các đồng nghĩa
  • Tropidonotus macrops Blyth, 1855
  • Xenodon macrophthalmus Günther, 1858 (part)
  • Tropidonotus sikkimensis Anderson, 1871
  • Pseudoxenodon macrops Boulenger, 1890[2]

Rắn hổ xiên mắt (danh pháp khoa học: Pseudoxenodon macrops) là một loài rắn trong họ Rắn nước. Loài này được Blyth mô tả khoa học đầu tiên năm 1855.[3] P. macrops là một loài khá biến đổi với màu nâu và gần như hơi đen với các thanh ngang ngắn. P. macrops ăn trên ếch và thằn lằn. P. macrops là một loài độc. Tuy nhiên, nó vô hại với con người. P. macrops là một loài đẻ trứng. Một con cái trưởng thành có thể đẻ được 10 quả trứng.

Sự nhầm lẫn

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhiều người nhầm lẫn loài rắn này có độc như các loài rắn hổ mang khác.


Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Wogan, G.; Vogel, G.; Grismer, L.; Chan-Ard, T. (2012). Pseudoxenodon macrops. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2012: e.T191926A2016213. doi:10.2305/IUCN.UK.2012-1.RLTS.T191926A2016213.en. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ "Pseudoxenodon macrops". The Reptile Database. www.reptile-database.org.
  3. ^ Pseudoxenodon macrops. The Reptile Database. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2013.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Blyth E. 1855. Notices and Descriptions of various Reptiles, new or little known [part 2]. J. Asiatic Soc. Bengal, Calcutta 23 (3): 287–302. (Tropidonotus macrops, new species, pp. 296–297).
  • Boulenger GA. 1890. The Fauna of British India, Including Ceylon and Burma. Reptilia and Batrachia. London: Secretary of State for India in Council. (Taylor and Francis, printers). xviii + 541 pp. (Pseudoxenodon macrops, pp. 340–341).
  • Smith MA. 1943. The Fauna of British India, Ceylon and Burma, Including the Whole of the Indo-Chinese Sub-region. Reptilia and Amphibia. Vol. III.—Serpentes. London: Secretary of State for India. (Taylor and Francis, printers). xii + 583 pp. (Pseudoxenodon macrops, pp. 311–313).


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tìm hiểu về căn bệnh tâm lý rối loạn lưỡng cực
Tìm hiểu về căn bệnh tâm lý rối loạn lưỡng cực
Rối loạn lưỡng cực là căn bệnh tâm lý phổ biến với tên gọi khác là bệnh rối loạn hưng – trầm cảm
Một số thông tin về Đại quỷ tộc [Ogre] (Quỷ lớn) Tensura
Một số thông tin về Đại quỷ tộc [Ogre] (Quỷ lớn) Tensura
Trái ngược với Tử quỷ tộc [Goblin] (Quỷ nhỏ), đây là chủng tộc mạnh mẽ nhất trong Đại sâm lâm Jura (tính đến thời điểm trước khi tên trai tân nào đó bị chuyển sinh đến đây).
Công thức tính sát thương của Shenhe và Yunjin
Công thức tính sát thương của Shenhe và Yunjin
Shenhe và Yunjin có cơ chế gây sát thương theo flat DMG dựa trên stack cấp cho đồng đội, nên sát thương mà cả 2 gây ra lại phần lớn tính theo DMG bonus và crit của nhân vật khác
Guide Potions trong Postknight
Guide Potions trong Postknight
Potions là loại thuốc tăng sức mạnh có thể tái sử dụng để hồi một lượng điểm máu cụ thể và cấp thêm một buff, tùy thuộc vào loại thuốc được tiêu thụ