Tolói tại Atalanta năm 2016 | |||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Rafael Tolói[1] | ||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 10 tháng 10, 1990 [2] | ||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Glória d'Oeste, Mato Grosso, Brazil | ||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,85 m[3] | ||||||||||||||||||||||
Vị trí | Hậu vệ | ||||||||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | Atalanta | ||||||||||||||||||||||
Số áo | 2 | ||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||||||||
2007–2009 | Goiás | ||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||
2009–2012 | Goiás | 151 | (20) | ||||||||||||||||||||
2012–2015 | São Paulo | 95 | (3) | ||||||||||||||||||||
2014 | → Roma (mượn) | 5 | (0) | ||||||||||||||||||||
2015– | Atalanta | 186 | (8) | ||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||
2009 | U-20 Brazil | 19 | (0) | ||||||||||||||||||||
2021– | Ý | 14 | (0) | ||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 22 tháng 1 năm 2022 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 18 tháng 6 năm 2023 |
Rafael Tolói (sinh ngày 10 tháng 10 năm 1990) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp thi đấu ở vị trí trung vệ cho câu lạc bộ Atalanta tại Serie A và đội tuyển quốc gia Ý.
Tolói đã chơi cho quê hương Brazil ở cấp độ quốc tế khi là thành viên của đội tuyển U-20 nước này vào năm 2009 nhưng đã chuyển sang phục vụ tuyển Ý vào ngày 17 tháng 2 năm 2021 sau khi đáp ứng yêu cầu thời gian cư trú 5 năm của FIFA.[4] Anh đã sống ở Ý kể từ khi chuyển đến Atalanta vào đầu mùa giải 2015–16 và nhiều năm trước đó đã nhập quốc tịch Ý khi đã đủ điều kiện vì cụ của anh đến từ Treviso, Veneto.[5] Anh có trận ra mắt cho đội tuyển Ý vào năm 2021 và là thành viên của đội tuyển trong chiến dịch vô địch UEFA Euro 2020.
Sinh ra ở Glória d'Oeste, Mato Grosso, anh bắt đầu chơi cho Goiás Esporte Clube vào năm 2008[3] và giúp câu lạc bộ này vô địch Campeonato Goiano vào năm 2009.[3] Tolói đã chơi 17 trận cho Goiás tại Série B và ghi được hai bàn thắng.[6]
Vào ngày 5 tháng 7 năm 2012, São Paulo FC xác nhận Tolói gia nhập đội bóng này với việc hậu vệ này ký hợp đồng 5 năm.[7] Anh ghi bàn thắng đầu tiên cho tricolor paulista (biệt danh của đội bóng) vào ngày 25 tháng 7 năm 2012 trong trận đấu với Atlético Goianiense.[8]
Vào ngày 3 tháng 8 năm 2013, Tolói ghi bàn thắng quyết định mang về danh hiệu Eusébio Cup cho São Paulo FC bằng chiến thắng 2–0 trước SL Benfica.[9]
Vào ngày 31 tháng 1 năm 2014, Tolói được cho mượn tại câu lạc bộ đang chơi tại Serie A là AS Roma trong phần còn lại của mùa giải 2013–14 với mức phí 500.000 euro kèm điều khoản mua đứt trị giá 5,5 triệu euro.[10] Anh có trận ra mắt cho Giallorossi trong chiến thắng 2-1 trước Torino vào ngày 25 tháng 3 năm 2014, chơi trọn vẹn 90 phút thay cho Medhi Benatia bị treo giò trong trận trước đó.[11]
Vào ngày 26 tháng 8 năm 2015, Tolói được Atalanta BC ký hợp đồng với mức phí chuyển nhượng có trị giá 3,5 triệu €.[12] Anh có trận ra mắt đội bóng vào ngày 13 tháng 9 trong trận hòa 2–2 trước Sassuolo tại giải VĐQG khi vào sân thay Gianpaolo Bellini ở phút 80.[13] Trong trận đấu thứ hai của mình vào 11 ngày sau, anh đá chính và ghi bàn thắng duy nhất, ấn định chiến thắng 1–0 trước Empoli.[14]
Vào ngày 22 tháng 2 năm 2018, Tolói lần đầu tiên ghi bàn thắng trong một trận đấu tại cúp châu Âu khi ghi bàn vào lưới Borussia Dortmund ở vòng 1/16 Europa League. Trận đấu kết thúc với tỷ số hòa 1–1, không đủ để Atalanta có vé tham dự vòng đấu tiếp theo khi đã thất bại 3–2 ở lượt đi.[15]
Tolói trở thành đội trưởng của Atalanta trong mùa giải 2020–21 sau sự rời đi của người tiền nhiệm Papu Gómez.
Tolói từng chơi cho U-20 Brazil, giành chức vô địch U-20 Nam Mỹ và về nhì tại U-20 World Cup vào năm 2009.[16]
Sau khi đáp ứng đầy đủ các quy định về điều kiện nhập quốc tịch Ý, đã cư trú ở Ý trong 5 năm và chưa bao giờ chơi cho đội tuyển quốc gia Brazil, FIFA đã chấp thuận việc Tolói có thể chơi cho Ý vào ngày 17 tháng 2 năm 2021.[4][5][17][18] Sau đó, anh được huấn luyện viên Roberto Mancini điền tên vào danh sách thành viên đội tuyển Ý vào ngày 19 tháng 3 năm 2021[19][20] và có trận ra mắt vào ngày 31 tại vòng loại World Cup 2022 gặp Lithuania, chơi cả trận và góp phần giúp đội giành chiến thắng 2–0 trên sân khách.[21]
Vào ngày 1 tháng 6 năm 2021, Tolói được huấn luyện viên Roberto Mancini điền tên vào danh sách 26 cầu thủ của Ý tham dự UEFA Euro 2020.[22] Trong trận đấu thứ hai của Ý vào ngày 16 tháng 6, anh lần đầu ra sân tại giải đấu khi vào sân ở hiệp hai thay cho Domenico Berardi và đã kiến tạo cho Ciro Immobile ghi bàn trong chiến thắng 3–0 trước Thụy Sĩ, giúp Ý có suất vào vòng 1/8.[23] Vào ngày 11 tháng 7, Tolói đã giành chức vô địch châu Âu cùng đội tuyển Ý bằng chiến thắng 3–2 trong loạt sút luân lưu trước Anh tại sân vận động Wembley trong trận chung kết sau khi hòa với tỉ số 1–1 trong hiệp phụ.[24]
Tolói là một hậu vệ có lợi thế về thể hình và được biết đến với khả năng phán đoán tình huống của mình. Mặc dù thường chơi ở vị trí trung vệ, anh cũng có khả năng chơi ở vị trí hậu vệ phải, nhờ đó có thể đóng góp vào cả mặt trận tấn công cũng như phòng ngự.[25][26][27]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Giải đấu bang[a] | Cúp quốc gia | Giải châu lục[b] | Khác[c] | Tổng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Goiás | 2008[28] | Série A | 0 | 0 | 3 | 0 | 0 | 0 | — | — | 3 | 0 | ||
2009[28] | 20 | 2 | 8 | 1 | 3 | 0 | 1 | 0 | — | 32 | 3 | |||
2010[28] | 26 | 0 | 15 | 4 | 5 | 0 | 8 | 0 | — | 54 | 4 | |||
2011[28] | Série B | 35 | 1 | 19 | 6 | 4 | 1 | — | — | 58 | 8 | |||
2012[28] | 7 | 3 | 18 | 3 | 8 | 2 | — | — | 33 | 8 | ||||
Tổng | 88 | 6 | 63 | 14 | 20 | 3 | 9 | 0 | — | 180 | 23 | |||
São Paulo | 2012[29] | Série A | 26 | 1 | — | — | 10 | 2 | — | 36 | 3 | |||
2013[29] | 15 | 0 | 14 | 1 | 0 | 0 | 9 | 0 | 2 | 0 | 40 | 1 | ||
2014[29] | 17 | 1 | — | 1 | 0 | 3 | 0 | — | 21 | 1 | ||||
2015[29] | 13 | 0 | 10 | 0 | 0 | 0 | 8 | 0 | — | 31 | 0 | |||
Tổng | 71 | 2 | 24 | 1 | 1 | 0 | 30 | 2 | 2 | 0 | 128 | 5 | ||
Roma (mượn) | 2013–14[29] | Serie A | 5 | 0 | — | 0 | 0 | — | — | 5 | 0 | |||
Atalanta | 2015–16[29] | Serie A | 24 | 1 | — | 0 | 0 | — | — | 24 | 1 | |||
2016–17[29] | 32 | 0 | — | 3 | 1 | — | — | 35 | 1 | |||||
2017–18[29] | 31 | 1 | — | 3 | 1 | 5 | 1 | — | 39 | 2 | ||||
2018–19[29] | 21 | 1 | — | 3 | 0 | 5 | 1 | — | 29 | 2 | ||||
2019–20[29] | 33 | 2 | — | 0 | 0 | 7 | 0 | — | 40 | 2 | ||||
2020–21[29] | 31 | 2 | — | 4 | 0 | 8 | 0 | — | 43 | 2 | ||||
2021–22[29] | 14 | 1 | — | 0 | 0 | 4 | 0 | — | 18 | 1 | ||||
Tổng | 186 | 8 | — | 13 | 2 | 29 | 2 | — | 228 | 12 | ||||
Tổng sự nghiệp | 350 | 16 | 87 | 15 | 34 | 5 | 68 | 4 | 2 | 0 | 541 | 40 |
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Ý | 2021 | 8 | 0 |
2022 | 2 | 0 | |
2023 | 4 | 0 | |
Tổng | 14 | 0 |
Goiás
Sao Paulo
Atalanta
Ý