Insigne năm 2021 | |||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Lorenzo Insigne | ||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 4 tháng 6, 1991 | ||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Napoli, Ý | ||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,63 m (5 ft 4 in) | ||||||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền đạo cánh | ||||||||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | Toronto FC | ||||||||||||||||||||||
Số áo | 24 | ||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||||||||
2006–2009 | Napoli | ||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||
2009–2022 | Napoli | 305 | (85) | ||||||||||||||||||||
2010–2011 | → Foggia (mượn) | 33 | (19) | ||||||||||||||||||||
2011–2012 | → Pescara (mượn) | 37 | (18) | ||||||||||||||||||||
2022– | Toronto FC | 36 | (12) | ||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||
2010–2011 | U-20 Ý | 5 | (1) | ||||||||||||||||||||
2011–2013 | U-21 Ý | 15 | (7) | ||||||||||||||||||||
2012– | Ý | 54 | (10) | ||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 23 tháng 5 năm 2021 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 24 tháng 3 năm 2022 |
Lorenzo Insigne (phát âm tiếng Ý: [loˈrɛntso inˈsiɲe]; sinh ngày 4 tháng 6 năm 1991) là một cầu thủ bóng đá chuyện nghiệp người Ý hiện đang thi đấu ở vị trí tiền vệ tấn công hoặc tiền đạo cánh cho đội tuyển quốc gia Ý và câu lạc bộ Toronto FC tại Major League Soccer. Dù sở hữu chiều cao khiêm tốn, anh vẫn được đánh giá rất cao bởi khả năng sáng tạo, tốc độ, kỹ thuật và khả năng sút phạt.
Insigne đại diện cho đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Ý và ra mắt đội tuyển bóng đá quốc gia Ý vào tháng 9 năm 2012 và là thành phần đội tuyển Ý vô địch UEFA Euro 2020.
Insigne là tiền đạo có thể chơi theo sơ đồ 4-3-3 hoặc 4-2-3-1 ở cả hai cánh. Đồng đội cũ của anh tại Napoli và là đội trưởng của đội tuyển bóng đá quốc gia Macedonia Goran Pandev xem anh là "Lionel Messi nước Ý".[1]
Insigne có ba anh em trai, đó là Roberto Insigne, Marco Insigne và Antonio Insigne, cả ba đều là cầu thủ bóng đá. Roberto Insigne cũng từng thi đấu cho Napoli.[2]
Ngày 31 tháng 12 năm 2012, Insigne kết hôn với Genoveffa "Jenny" Darone.[3] Họ có với nhau hai đứa con là Carmine Insigne (sinh ngày 4 tháng 4 năm 2013) và Christian Insigne (sinh ngày 13 tháng 3 năm 2015).[4][5]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Coppa Italia | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Giải đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | |||
Napoli | 2009–10 | Serie A | 1 | 0 | 0 | 0 | – | – | 1 | 0 | |||
Cavese (mượn) | 2009–10 | Lega Pro Prima Divisione | 10 | 0 | 0 | 0 | – | – | 10 | 0 | |||
Foggia (mượn) | 2010–11 | 33 | 19 | 0 | 0 | – | – | 33 | 19 | ||||
Pescara (mượn) | 2011–12 | Serie B | 37 | 18 | 1 | 2 | – | – | 38 | 20 | |||
Napoli | 2012–13 | Serie A | 37 | 5 | 1 | 0 | 5 | 0 | 0 | 0 | 43 | 5 | |
2013–14 | 36 | 3 | 5 | 3 | 10 | 3 | – | 51 | 9 | ||||
2014–15 | 20 | 2 | 1 | 0 | 7 | 0 | 0 | 0 | 28 | 2 | |||
2015–16 | 32 | 12 | 0 | 0 | 5 | 1 | 0 | 0 | 37 | 13 | |||
2016–17 | 37 | 18 | 4 | 1 | 8 | 1 | 0 | 0 | 49 | 20 | |||
2017–18 | 37 | 8 | 2 | 1 | 9 | 5 | 0 | 0 | 48 | 14 | |||
2018–19 | 28 | 10 | 2 | 0 | 11 | 4 | – | 41 | 14 | ||||
2019–20 | 37 | 8 | 4 | 3 | 5 | 2 | – | 46 | 13 | ||||
2020–21 | 35 | 19 | 4 | 0 | 8 | 0 | 1 | 0 | 48 | 19 | |||
Tổng cộng Napoli | 305 | 85 | 23 | 8 | 68 | 16 | 1 | 0 | 397 | 109 | |||
Tổng cộng sự nghiệp | 384 | 122 | 31 | 17 | 68 | 16 | 1 | 0 | 484 | 155 |
Ý | ||||
---|---|---|---|---|
Năm | Trận | Bàn | ||
2012 | 1 | 0 | ||
2013 | 3 | 1 | ||
2014 | 2 | 0 | ||
2015 | 0 | 0 | ||
2016 | 7 | 1 | ||
2017 | 8 | 1 | ||
2018 | 9 | 1 | ||
2019 | 4 | 3 | ||
2020 | 4 | 0 | ||
2021 | 15 | 3 | ||
2022 | 1 | 0 | ||
Tổng cộng | 54 | 10 |
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 14 tháng 8 năm 2013 | Sân vận động Olimpico, Rome, Ý | Argentina | 1–2 | 1–2 | Giao hữu |
2. | 24 tháng 3 năm 2016 | Sân vận động Friuli, Udine, Ý | Tây Ban Nha | 1–0 | 1–1 | |
3. | 11 tháng 6 năm 2017 | Liechtenstein | 5–0 | Vòng loại World Cup 2018 | ||
4. | 27 tháng 3 năm 2018 | Sân vận động Wembley, London, Anh | Anh | 1–1 | 1–1 | Giao hữu |
5. | 8 tháng 6 năm 2019 | Sân vận động Olympic, Athens, Hy Lạp | Hy Lạp | 2–0 | 3–0 | Vòng loại Euro 2020 |
6. | 11 tháng 6 năm 2019 | Sân vận động Juventus, Turin, Ý | Bosna và Hercegovina | 1–1 | 2–1 | |
7. | 15 tháng 11 năm 2019 | Sân vận động Bilino Polje, Zenica, Bosna và Hercegovina | 2–0 | 3–0 | ||
8. | 4 tháng 6 năm 2021 | Sân vận động Renato Dall'Ara, Bologna, Ý | Hà Lan | 3–0 | 4–0 | Giao hữu |
9. | 11 tháng 6 năm 2021 | Sân vận động Olimpico, Rome, Ý | Thổ Nhĩ Kỳ | 3–0 | 3–0 | Euro 2020 |
10. | 2 tháng 7 năm 2021 | Allianz Arena, Munich, Đức | Bỉ | 2–0 | 2–1 |