Rasbora paviana

Cá lòng tong đá
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Cypriniformes
Họ (familia)Cyprinidae
Chi (genus)Rasbora
Loài (species)R. paviana
Danh pháp hai phần
Rasbora paviana
Tirant, 1885[1]

Cá lòng tong đá (Danh pháp khoa học: Rasbora paviana) là một loài trong chi cá lòng tong (Rasbora) thuộc họ cá chép phân bố ở lục địa châu Á[1] Cá được phân bố nhiều trên lưu vực sông Mekong, sống chủ yếu ở tầng mặt, nơi vùng nước tĩnh có nhiều thủy sinh vật sinh sống.

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Cá có kích thước nhỏ, Mẫu cá thu được có chiều dài từ 6,7 – 8 cm và trọng lượng từ 2,7 - 3,3g. Đầu hình nón, nhọn, nhỏ, miệng trên, co duỗi được. Thân dài, dẹp bên. Vi đuôi chia làm hai thùy bằng nhau, rãnh chẻ tương đương ½ chiều dài của vi. Phân nửa trên của thân và đầu cá màu nâu và nhạt dần xuống bụng, bụng có màu trắng. Dọc theo trực giữa thân có 1 sọc đen kéo dài từ sau nắp mang điến điểm gốc vi đuôi. Vi lưng màu xám nhạt. Vi ngực, vi bụng, vi hậu môn, vi đuôi màu vàng, rìa vi đuôi có màu đen.

Nhìn chung, cá lòng tong đá lớn con, màu vàng sáng, thịt ngon[2]. Thức ăn của cá bao gồm các loại động thực vật phiêu sinh và ấu trùng côn trùng. Cá Lòng tong đá chịu được mức ô nhiễm khá cao, đặc thù của loài này là ăn thức ăn rơi vãi và do vậy, chúng có thể dọn sạch các chất hữu cơ trong nước thải sinh hoạt[3]. Ở Việt Nam có chương trình thả hơn 250 con cá Lòng tong đá gây nuôi thả về rạch Cầu Đen phụ lưu sông Sài Gòn[3].

Trong ẩm thực

[sửa | sửa mã nguồn]

Cá có kích thước nhỏ và sản lượng thấp nên thường được sử dụng làm thức ăn tươi sống cho cá nuôi, tiêu thụ trong gia đình. Người dân đồng bằng sông Cửu Long còn dùng cá lòng tong đá là loại lòng tong to con để chiên hoặc nướng[4]. Có thể dùng cá lòng tong đá kho keo với mỡ hành cùng ít tép vừa kéo lưới hoặc mua ở chợ quê. Cá lòng tong để vào rổ thưa, chà nhẹ sạch vảy, bỏ ruột, để ráo. Sau đó ướp cá với ít nước màu, gia vị để có món ngon[2].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Rasbora paviana trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2013.
  2. ^ a b “​Gió chướng về vườn ăn cá lòng tong - Tuổi Trẻ Online”. Tuổi Trẻ Online. 4 tháng 1 năm 2015. Truy cập 20 tháng 6 năm 2015. zero width space character trong |tiêu đề= tại ký tự số 1 (trợ giúp)
  3. ^ a b “Thả cá Lòng tong đá bảo vệ môi trường”. Báo điện tử VTC News. Truy cập 20 tháng 6 năm 2015.[liên kết hỏng]
  4. ^ “Món cá lòng tong”. Thanh Niên Online. Truy cập 20 tháng 6 năm 2015.


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Sơ lược về Đế quốc Phương Đông trong Tensura
Sơ lược về Đế quốc Phương Đông trong Tensura
Đế quốc phương Đông (Eastern Empire), tên chính thức là Nasca Namrium Ulmeria United Eastern Empire
Polumnia Omnia - Lời oán than của kẻ ngu muội
Polumnia Omnia - Lời oán than của kẻ ngu muội
Đây là bản dịch lời của bài [Polumnia Omnia], cũng là bản nhạc nền chủ đạo cho giai đoạn 2 của Boss "Shouki no Kami, Kẻ Hoang Đàng".
[Review phim] Người Vợ Cuối Cùng - Liệu có đáng xem hay không?
[Review phim] Người Vợ Cuối Cùng - Liệu có đáng xem hay không?
Điểm cộng của phim rơi hết vào phần hình ảnh, âm thanh và diễn xuất của hầu hết dàn diễn viên.
Tử Sắc Thủy tổ Ultima (Violet) trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Tử Sắc Thủy tổ Ultima (Violet) trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Ultima (ウルティマ urutima?), còn được gọi là Violet (原初の紫ヴィオレ viore, lit. "Primordial of Violet"?), là một trong những Primordial gia nhập Tempest sau khi Diablo chiêu mộ cô.