Rhinecanthus verrucosus

Rhinecanthus verrucosus
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Tetraodontiformes
Họ (familia)Balistidae
Chi (genus)Rhinecanthus
Loài (species)R. verrucosus
Danh pháp hai phần
Rhinecanthus verrucosus
(Linnaeus, 1758)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Balistes verrucosus Linnaeus, 1758
  • Balistes melanopleura Bleeker, 1849

Rhinecanthus verrucosus là một loài cá biển thuộc chi Rhinecanthus trong họ Cá bò da. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1758.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh verrucosus trong tiếng Latinh có nghĩa là "nhiều mục cóc", hàm ý đề cập đến 3 hàng gai nhỏ màu đen trên cuống đuôi của loài cá này.[1]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

R. verrucosus có phân bố rộng rãi ở khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, từ vịnh Aden dọc theo bờ biển Đông Phi, trải dài về phía đông đến quần đảo SolomonVanuatu, ngược lên phía bắc đến Nam Nhật Bản, giới hạn phía nam đến bờ đông ÚcNouvelle-Calédonie.[2]

R. verrucosus thường sống trên đới mặt bằng rạn ở vùng dưới triều và trong đầm phá, độ sâu đến ít nhất là 20 m.[3]

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở R. verrucosus là 25 cm.[4] Thân màu nâu xám, trắng ở dưới bụng. Thân sau có một vùng đen rất lớn bao quanh hậu môn. Một sọc đỏ ngang má, kéo dài từ gốc vây ngực đến môi trên. Giữa hai mắt có các sọc vàng nâu và xanh lơ xen kẽ. Từ dưới mắt, một dải vàng nâu viền xanh óng kéo xuống gốc vây ngực, giữa có một sọc xanh mảnh hơn. Thân sau gần cuống đuôi có một vệt vàng. Cuống đuôi có dải vàng bao quanh với 3 hàng gai nhỏ màu đen. Các vây trắng nhạt.

Số gai ở vây lưng: 3; Số tia vây ở vây lưng: 23–26; Số gai ở vây hậu môn: 0; Số tia vây ở vây hậu môn: 21–23; Số tia vây ở vây ngực: 13–14.[5]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của R. verrucosus chủ yếu là các loài thủy sinh không xương sống tầng đáy. R. verrucosus là loài khá nhát, thường bơi thành đàn nhưng đôi khi đơn độc.[3]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Christopher Scharpf biên tập (2022). “Order Tetraodontiformes (part 2)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  2. ^ Paolo, Parenti (2021). “Annotated Checklist of Fishes of the Family Balistidae”. International Journal of Zoological Investigations. 7 (2): 659. doi:10.33745/ijzi.2021.v07i02.049. ISSN 2454-3055.
  3. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Rhinecanthus verrucosus trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  4. ^ K. Matsuura (2001). “Balistidae” (PDF). Trong Kent E. Carpenter; Volker H. Niem (biên tập). The living marine resources of the Western Central Pacific. Roma: FAO. tr. 3926. ISBN 92-5-104051-6.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
  5. ^ Matsuura, Keiichi; Shiobara, Yoshihisa (1989). “A new triggerfish, Rhinecanthus abyssus, from the Ryukyu Islands” (PDF). Japanese Journal of Ichthyology. 36 (3): 317. doi:10.1007/BF02905615. ISSN 0021-5090.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Vì sao Harry Potter lại được chiếc nón phân loại đánh giá là thích hợp ở nhà Gryffindor lẫn Slytherin?
Vì sao Harry Potter lại được chiếc nón phân loại đánh giá là thích hợp ở nhà Gryffindor lẫn Slytherin?
Hình như mọi người đều nghĩ Harry Potter thích hợp nhất ở nhà Gry và cảm thấy tất cả mọi yếu tố tính cách của Harry đều chính minh cho một Gry thực thụ
Download anime Azur Lane Vietsub
Download anime Azur Lane Vietsub
Một hải quân kỳ lạ với một sức mạnh lớn dưới cái tên là Siren đã bất ngờ xuất hiện
Vì sao tỉ giá năm 2024 dậy sóng?
Vì sao tỉ giá năm 2024 dậy sóng?
Kể từ đầu năm 2024 tới nay, tỉ giá USD/VND đã liên tục phá đỉnh lịch sử và chạm ngưỡng 25.500 VND/USD vào tháng 4
Quân đội Israel - Nguồn Gốc và Sức Mạnh
Quân đội Israel - Nguồn Gốc và Sức Mạnh
Đây là lời tuyên chiến đầu tiên của Israel kể từ năm 1973, tỏ rõ ý định muốn chơi tới cùng với Hamas và chắc chắn sẽ giành được chiến thắng chung cuộc.