Bài viết này là một bài mồ côi vì không có bài viết khác liên kết đến nó. Vui lòng tạo liên kết đến bài này từ các bài viết liên quan; có thể thử dùng công cụ tìm liên kết. (tháng 7 năm 2018) |
Alpinia newmanii | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
(không phân hạng) | Commelinids |
Bộ (ordo) | Zingiberales |
Họ (familia) | Zingiberaceae |
Phân họ (subfamilia) | Alpinioideae |
Tông (tribus) | Alpinieae |
Chi (genus) | Alpinia |
Phân chi (subgenus) | Alpinia |
Đoạn (section) | Alpinia |
Phân đoạn (subsection) | Catimbium |
Loài (species) | A. newmanii |
Danh pháp hai phần | |
Alpinia newmanii Lý Ngọc Sâm 2017 |
Riềng newman Alpinia newmanii là một loài cây thân thảo đa niên thuộc phân họ riềng, được các nhà khoa học Viện Sinh học nhiệt đới thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam phát hiện ra dưới tán rừng thứ sinh cây lá rộng ưu núi thế họ Dầu ở huyện Nghĩa Hành và rừng thường xanh cây lá rộng trên núi thấp của núi Cà Đam huyện Trà Bồng và Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi, Việt Nam, công bố trên tạp chí Nordic Journal of Botany tháng 2 năm 2017.[1] Tên loài được đặt theo tên tiến sỹ Mark F. Newman của Vườn Thực vật Hoàng gia Edinburgh, người có nhiều đóng góp trong nghiên cứu họ Gừng ở Việt Nam, Lào, Campuchia và Thái Lan.[2]
Chi Riềng, phân chi Alpinia, đoạn Alpinia được chia thành 6 phân đoạn: phân đoạn Alpinia, phân đoạn Catimbium (Horan.) R.M. Smith, phân đoạn Cenolophon (Bl.) R.M. Smith, phân đoạn Paniculatae R.M. Smith, phân đoạn Presleia (Val.) R.M. Smith, và phân đoạn Probolocalyx (K. Schum.) R.M. Smith. Trong đó, phân đoạn Catimbium có ít nhất 33 chi mọc trải từ Tây Ấn Độ tới New Guinea và Bismarck Archipelago