Rourea parviflora

Rourea parviflora
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
Bộ (ordo)Oxalidales
Họ (familia)Connaraceae
Chi (genus)Rourea
Loài (species)R. parviflora
Danh pháp hai phần
Rourea parviflora
Gilg, 1891
Danh pháp đồng nghĩa
  • Byrsocarpus parviflorus (Gilg) G.Schellenb., 1910
  • Rourea bipindensis Gilg ex G.Schellenb., 1910
  • Rourea strigulosa Gilg, 1896
  • Santaloidella gilletii G.Schellenb., 1938

Rourea parviflora là một loài thực vật có hoa trong họ Connaraceae. Loài này được Ernest Friedrich Gilg miêu tả khoa học đầu tiên năm 1891.[1][2]

Dây leo thân gỗ lớn, dài tới 35 m và đường kính tới 15 cm. Các cành xẻ rãnh sâu, thường với lớp li e (bần) liên xylem; các cành nhỏ từ có lông tơ đến nhẵn nhụi. Cuống lá dài 2,5-7 cm; trục lá dài 6-22 cm; các cuống lá chét dài 1-2 mm; lá chét 5-19, hình trứng đến thuôn dài hay thuôn dài-hình trứng ngược, gần như nhẵn nhụi; đỉnh thường nhọn hoắt; phần nhọn thường có khía; lá chét tận cùng 5-15 × 2-6 cm; các lá chét bên 2-14 × 1-5 cm, từ bất đối xứng đến gần như đối xứng. Cụm hoa dài tới 2 cm, có lông tơ. Cuống hoa trên khớp nối dài 1,5-4 mm. Lá đài 2 × 1,5 mm. Cánh hoa 5-6 × 1,5-2,5 mm, chụm lại gần đáy, xếp lợp và chỉ hơi gập trong chồi. Nhị dài 2,5-5 mm, nhị ngắn 2-4 mm. Nhụy hoa dài 2-5 mm; vòi nhụy với một ít lông; bầu nhụy rậm lông. Quả đại 1 mỗi hoa, hiếm khi hơn, 25-32 × 10-15 mm, hình trứng, nhọn ở đỉnh, nhẵn nhụi ngoại trừ có một ít lông ở đỉnh, mở theo đường ráp mặt bụng. Lá đài ở quả 4-6 × 4-6 mm. Hạt kích thước tới 22 × 12 mm, vỏ hạt khoảng 1/3 mọng thịt và màu vàng, phần còn lại mỏng, rất sẫm màu (đỏ?) và bóng, rễ mầm ở đỉnh, trụ dưới lá mầm ở hạt dài khoảng 1mm. Cây non mọc trên mặt đất; trụ dưới lá mầm thuôn dài mạnh. Không có rễ chính sơ cấp. Các lá mầm trải rộng và mọng. Các lá đầu tiên hình lông chim, gần như mọc vòng.[3]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này có tại Angola (tỉnh Cabinda), Cameroon, Cộng hòa Congo, Cộng hòa Dân chủ Congo, Gabon, các đảo trong vịnh Guinea, Nigeria, Cộng hòa Trung Phi.[3][4]

Môi trường sống là các rừng mưa, ở cao độ tới 1.000 m.[3]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Gilg E. F., 1891. Connaraceae africanae - Rourea parviflora. Bot. Jahrb. Syst. 14(3): 322.
  2. ^ The Plant List (2010). Rourea parviflora. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2013.
  3. ^ a b c C. C. H. Jongkind & R. H. M. J. Lemmens, 1989. The Connaraceae – a taxonomic study with special emphasis on Africa. Trang 354-355. Agric. Univ. Wageningen papers 89-6.
  4. ^ R ourea parviflora trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 08-6-2020.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Dự đoán Thế cục của Tensura sau Thiên ma đại chiến.
Dự đoán Thế cục của Tensura sau Thiên ma đại chiến.
Leon với kiểu chính sách bế quan tỏa cảng nhiều năm do Carrera thì việc có tham gia đổi mới kinh tế hay không phải xem chính sách của ông này
Giới thiệu Anime/Manga Kaiju No.8 - Tân binh tiềm năng
Giới thiệu Anime/Manga Kaiju No.8 - Tân binh tiềm năng
Kaiju No.8 đạt kỉ lục là Manga có số lượng bản in tiêu thụ nhanh nhất với 4 triệu bản in
Một số thông tin về Thất sắc Thủy tổ và Ác ma tộc [Demon] Tensura
Một số thông tin về Thất sắc Thủy tổ và Ác ma tộc [Demon] Tensura
Trong thế giới chuyến sinh thành slime các ác ma , thiên thần và tinh linh là những rạng tồn tại bí ẩn với sức mạnh không thể đong đếm
MUALANI – Lối chơi, hướng build và đội hình
MUALANI – Lối chơi, hướng build và đội hình
Mualani có chỉ số HP cơ bản cao thuộc top 4 game, cao hơn cả các nhân vật như Yelan hay Nevulette