Ruốc (động vật)

Acetes
Moi đánh bắt ở vùng biển Hậu Lộc, Thanh Hóa, Việt Nam.
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Arthropoda
Phân ngành (subphylum)Crustacea
Lớp (class)Malacostraca
Bộ (ordo)Decapoda
Phân bộ (subordo)Dendrobranchiata
Họ (familia)Sergestidae
Chi (genus)Acetes
H. Milne-Edwards, 1830
Loài điển hình
Acetes indicus
H. Milne-Edwards, 1830

Ruốc, tép moi, tép biển hay moi là động vật giáp xác mười chân sống ở vùng nước lợ hay nước mặn ven biển thuộc chi Acetes, họ Moi biển (Sergestidae).

Ruốc dạng như tôm nhỏ, chỉ lớn khoảng 10–40 mm tùy thuộc vào ruốc cái hay đực. Hai loài chính đánh được ở Đông Nam ÁA. indicusA. japonicus.

Màu trứng của ruốc khác nhau tùy theo loài, phân bố vị trí địa lý. Trứng của loài Acetes japonicus có màu xanh lá phân bố ở biển Ariake - Nhật Bản (Soejima, 1926), không màu ở Okayama - Nhật Bản (Yasuda et al., 1953). Trong khi đó, trứng của loài Acetes chinensis lại có màu cam ở Hàn Quốc (Yoshida, 1949), màu xanh lá cây - đà ở thân tế bào và không màu trong suốt ở vịnh Liaotung - Trung Quốc (Liu & Yang, 1981), không màu trong suốt ở Pohai (Wu, 1991). Pilai (1973) cũng chú thích rằng trứng của loài Acetes indicus có màu đất vàng.[1]

Nó phát triển lớn hơn hai lần kích thước ban đầu hoặc nhiều hơn.[2] Trứng nở vào đầu năm, ấu trùng lớn, trưởng thành và đẻ trứng trong cùng một năm.[3]

Khu vực phân bố của các loài ruốc trải dài từ bờ tây Ấn Độ sang Thái Lan, Indonesia, Biển Đông và ngược lên Đài Loan, Nhật Bản

Do kích thước của ruốc quá nhỏ nên chúng thường chỉ được dùng để làm mắm (mắm ruốc, mắm tôm hoặc mắm chua); hay phơi khô rồi xay vụn thành bột ruốc.

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Chi này chứa 14 loài đã biết[4], được liệt kê tại đây với tên gọi thông thường bằng tiếng Anh của FAO[5]:

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Page 303 - Oceanography and Marine Biology, An Annual Review edited by Margaret Barnes - ISBN 1857280857
  2. ^ Makoto Omori (1975). "The biology of pelagic shrimps in the ocean". In Frederick Stratten Russell & Maurice Yonge. Advances in Marine Biology. Volume 12Academic Press. pp. 233–324. ISBN 978-0-12-026112-3.
  3. ^ Chiaki Koizumi (2001). "Ecology of prawns and shrimps". Prawns of Japan and the WorldCRC Press. pp. 29–73. ISBN 978-90-5410-769-9.
  4. ^ WoRMS (2010). Acetes H. Milne-Edwards, 1830”. Cơ sở dữ liệu sinh vật biển. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2010.
  5. ^ Lipke B. Holthuis (1980). “Superfamily Sergestoidea”. Vol. 1 - Shrimps and prawns of the world. An Annotated Catalogue of Species of Interest to Fisheries (pdf). FAO Species Catalogue. Rome: FAO. ISBN 92-5-100896-5.[liên kết hỏng]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Dữ liệu liên quan tới Acetes tại Wikispecies
  • Davidson, Alan. Seafood of South-East Asia. Berkeley, CA: Ten Speed Press, 2003. trang 132.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Genshin Impact] Giới thiệu Albedo - Giả thuật sư thiên tài
[Genshin Impact] Giới thiệu Albedo - Giả thuật sư thiên tài
Chuyện kể rằng, một ngày nọ, khi đến Mondstadt, anh ấy nhanh chóng được nhận làm "Hội Trưởng Giả Kim Thuật Sĩ" kiêm đội trưởng tiểu đội điều tra
Chàng Trai Khắc Kỷ Sẽ Sống Như Thế Nào?
Chàng Trai Khắc Kỷ Sẽ Sống Như Thế Nào?
Trước khi bắt đầu mình muốn bạn đọc nhập tâm là người lắng nghe thằng homie kể về người thứ 3
Thay đổi lối sống với buổi sáng chuẩn khoa học
Thay đổi lối sống với buổi sáng chuẩn khoa học
Mình thuộc tuýp người làm việc tập trung vào ban đêm. Mình cũng thích được nhâm nhi một thứ thức uống ngọt lành mỗi khi làm việc hay học tập
SPAC là gì và vì sao Vinfast lựa chọn SPAC để niêm yết trên sàn chứng khoán Nasdaq?
SPAC là gì và vì sao Vinfast lựa chọn SPAC để niêm yết trên sàn chứng khoán Nasdaq?
Trong niềm tự hào vì 1 công ty Việt Nam có thể niêm yết trên 1 trong những sàn giao dịch chứng khoán nổi tiếng nhất thế giới là Nasdaq của Mỹ