Ryu Hye-young | |
---|---|
Ryu Hye-young vào tháng 6, 2021 | |
Sinh | 28 tháng 3, 1991 Ssangmun-dong, Dobong-gu, Seoul, Hàn Quốc |
Trường lớp | Đại học Konkuk – Khoa Điện ảnh |
Nghề nghiệp |
|
Năm hoạt động | 2007–nay |
Người đại diện | King Kong by Starship[1] |
Tác phẩm nổi bật | |
Chiều cao | 168 cm (5 ft 6 in) |
Giải thưởng | Danh sách |
Website |
|
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | |
Hanja | |
Romaja quốc ngữ | Ryu Hye-yeong |
McCune–Reischauer | Ryu Hyeyŏng |
Ryu Hye-young (Tiếng Hàn: 류혜영; sinh ngày 28 tháng 3 năm 1991) là nữ diễn viên và người mẫu Hàn Quốc.[2][3][4][5][6] Cô được biết đến với vai diễn trong bộ phim truyền hình ăn khách Hồi đáp 1988 (2015 –16) và Trường luật (2021).[7]
Năm | Nhan đề | Vai diễn | Ghi chú | Ng. |
---|---|---|---|---|
2015 | Fatal Intuition | Eun-ji | Vai phụ | |
2016 | Tình yêu giả dối (Love, Lies) | Kim Ok-hyang | ||
2017 | The Mayor | Im Min-seon | Vai chính |
Năm | Nhan đề | Kênh | Vai diễn | Ghi chú | Ng. |
---|---|---|---|---|---|
2015 | Spy | KBS2 | Noh Eun-ah | Vai phụ | |
Heart To Heart | tvN | Lee Eun-ho/Lee Jin-ho | |||
2015–16 | Hồi đáp 1988 | Sung Bo-ra | Vai chính | ||
2018–19 | Dear My Room | O'live | Shim Eun-joo | [8][9] | |
2021 | Trường luật | JTBC | Kang Sol A/Kang Dan (Erica Shin) | ||
TBA | When the Day Breaks | Cho Min-ji | Vai phụ |
Năm | Lễ trao giải | Hạng mục | (Những) Người/Tác phẩm được đề cử | Kết quả | Ng. |
---|---|---|---|---|---|
2016 | InStyle Star Icon | Next Generation Female Actress | Fatal Intuition và Tình yêu giả dối |
Đoạt giải | |
10th Korean Cable TV Awards | Rising Star Award | Hồi đáp 1988 | Đoạt giải | ||
21st Chunsa Film Art Awards | Special Popularity Award | Ryu Hye-young | Đoạt giải | ||
Giải thưởng nghệ thuật Baeksang lần thứ 52 (52nd Baeksang Arts Awards) | Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất (Truyền hình) | Hồi đáp 1988 | Đề cử | ||
1st tvN10 Awards | Scene-Stealer Award, Actress | Đề cử |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Ryu Hye-young. |