Quang cảnh từ phía đông nam vào năm 2009 | |
Địa chỉ | 451 South 1400 East |
---|---|
Vị trí | Thành phố Salt Lake, Utah, Hoa Kỳ |
Tọa độ | 40°45′36″B 111°50′56″T / 40,76°B 111,849°T |
Nhà điều hành | Đại học Utah |
Số phòng điều hành | 25 |
Sức chứa | 45.807 (2014–nay)[1] 45.017 (2003–2013)[2] 45.634 (1998–2002) |
Kỷ lục khán giả | 47.825 (vs. Michigan, 2015) |
Mặt sân | FieldTurf CoolPlay (2015–nay) FieldTurf (2002–2015) Cỏ tự nhiên (2000–2001) Sportgrass (1998–1999) |
Công trình xây dựng | |
Khởi công | Tháng 6 năm 1997 |
Khánh thành | 12 tháng 9 năm 1998 |
Chi phí xây dựng | 50 triệu đô la Mỹ (89,8 triệu đô la vào năm 2022[3]) |
Kiến trúc sư | FFKR Architects[4] |
Kỹ sư kết cấu | Reaveley Engineers + Associates[5] |
Kỹ sư dịch vụ | Van Boerum & Frank Associates, Inc.[6] |
Nhà thầu chung | Layton Construction |
Bên thuê sân | |
Utah Utes (NCAA) (1998–nay) Real Salt Lake (MLS) (2005–2008) Salt Lake Stallions (AAF) (2019) | |
Trang web | |
stadium |
Sân vận động Rice-Eccles (tiếng Anh: Rice–Eccles Stadium) là một sân vận động bóng bầu dục đại học ngoài trời ở Tây Hoa Kỳ, nằm trong khuôn viên của Đại học Utah ở Thành phố Salt Lake, Utah. Đây là sân nhà của Utah Utes của Pac-12 Conference. Sân từng là sân vận động chính của Thế vận hội Mùa đông 2002; Lễ khai mạc và bế mạc được tổ chức tại sân vận động, nơi tạm thời được đổi tên thành "Sân vận động Olympic Rice-Eccles".
Mặt sân FieldTurf chạy theo hướng bắc-nam truyền thống ở độ cao 4.637 foot (1.413 m) trên mực nước biển, 400 foot (120 m) ở trên so với trung tâm thành phố Salt Lake.[7]
Bài viết này sử dụng liên kết ngoài có thể không tuân theo quy định hoặc nguyên tắc của Wikipedia. (Tháng 7 năm 2017) |
Bản mẫu:Utah Utes football navbox Bản mẫu:University of Utah Bản mẫu:Real Salt Lake Bản mẫu:Pacific-12 Conference football venue navbox Bản mẫu:Utah college football venues Bản mẫu:AAF Bản mẫu:AMA Supercross venues
Bản mẫu:2002 Winter Olympic venues Bản mẫu:Nitro World Games