Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Thành phố Salt Lake | |
---|---|
— Thủ phủ tiểu bang — | |
City of Salt Lake City[1] | |
Tên hiệu: "The Crossroads of the West" | |
![]() Interactive map of Salt Lake City | |
Quốc gia | ![]() |
Tiểu bang | ![]() |
Hạt | Salt Lake |
Platted | 1857[2] |
Đặt tên theo | Hồ Muối Lớn |
Chính quyền | |
• Kiểu | Chính quyền thị trưởng-hội đồng |
• Thị trưởng | Erin Mendenhall (D) |
Diện tích[3] | |
• City | 110,81 mi2 (286,99 km2) |
• Đất liền | 110,34 mi2 (285,77 km2) |
• Mặt nước | 0,47 mi2 (1,22 km2) |
Độ cao[4] | 4.265 ft (1.300 m) |
Dân số (2020)[5] | |
• City | 199.723 |
• Ước tính (2025)[6][7] | 215.548 |
• Thứ hạng | 114 ở Hoa Kỳ 1 ở Utah |
• Mật độ | 1.797,52/mi2 (701,84/km2) |
• Đô thị | 1,178,533 (Hoa Kỳ: 41) |
• Mật độ đô thị | 3,923,0/mi2 (1,514,7/km2) |
• Vùng đô thị | 1,257,936 (Hoa Kỳ: 47) |
• Vùng thống kê kết hợp | 2,746,164 (Hoa Kỳ: 22) |
Tên cư dân | Người Salt Lake[8] |
GDP[9][10][11] | |
• Đô thị | 135,409 tỷ đô la Mỹ (2022) |
• Vùng thống kê kết hợp | 215,338 tỷ đô la Mỹ (2022) |
Múi giờ | UTC-7, Múi giờ miền núi |
Mã bưu điện Hoa Kỳ | Mã bưu điện[12] |
Mã vùng | 801, 385 |
Thành phố kết nghĩa | Izhevsk, Cơ Long, Torino, Manaus, Chernivtsi, Matsumoto |
Mã FIPS | 49-67000[13] |
GNIS feature ID | 1454997[4] |
Sân bay lớn | Sân bay quốc tế Thành phố Salt Lake |
Website | slc |
Thành phố Salt Lake (tiếng Anh: Salt Lake City) là thủ phủ và thành phố lớn nhất của tiểu bang Utah, Hoa Kỳ. Dân số của thành phố là 178.097 vào năm 2005 theo thống kê của Cục Thống kê Dân số Hoa Kỳ. Mới đầu có tên Great Salt Lake City theo Hồ Muối Lớn, thành phố được thành lập vào năm 1847 bởi một nhóm tín hữu Mặc Môn dẫn đầu là Brigham Young. Thành phố này chính là nơi đăng cai Thế vận hội mùa đông năm 2002.
This City Code of the City of Salt Lake City, as supplemented, contains ordinances up to and including Ordinance 32–19, passed June 11, 2019.