Sân vận động Olympic Fisht

Sân vận động Olympic Fisht
Sân vận động Olympic Fisht vào tháng 1 năm 2018
Map
Vị tríSochi, Krasnodar Krai, Nga
Tọa độ43°24′08″B 39°57′22″Đ / 43,4022667°B 39,9561111°Đ / 43.4022667; 39.9561111
Chủ sở hữuChính phủ Nga (Olympstroy)
Sức chứa47.659 (Chính thức)
44.287 (Giải bóng đá vô địch thế giới 2018)[3]
Kích thước sân105 x 68 m
Mặt sânCỏ
Công trình xây dựng
Khánh thành2013[1]
Chi phí xây dựng779 triệu USD
Kiến trúc sưPopulous,[2] Buro Happold
Bên thuê sân
PFC Sochi (2018–nay)
Đội tuyển bóng đá quốc gia Nga (các trận đấu được lựa chọn)
Đội tuyển rugby union quốc gia Nga (các trận đấu được lựa chọn)

Sân vận động Olympic Fisht (tiếng Nga: Олимпийский стадион «Фишт») là một sân vận động ngoài trời ở Sochi, Nga. Tọa lạc tại Công viên Olympic Sochi và được đặt tên theo Núi Fisht, sân vận động có sức chứa 40.000 khán giả. Sân được xây dựng cho Thế vận hội Mùa đông 2014 và Paralympic Mùa đông 2014, nơi sân được dùng làm địa điểm cho lễ khai mạc và bế mạc của các sự kiện.

Sân vận động ban đầu được xây dựng như một cơ sở khép kín; sân được mở cửa trở lại vào năm 2016 như một sân vận động bóng đá ngoài trời, để tổ chức các trận đấu thuộc khuôn khổ Cúp Liên đoàn các châu lục 2017 và Giải vô địch bóng đá thế giới 2018. Trong hai giải đấu này, sân được gọi đơn giản là Sân vận động Fisht.[4]

Xây dựng

[sửa | sửa mã nguồn]

Sân vận động Olympic Fisht được thiết kế bởi Populous và nhà tư vấn thiết kế người Anh BuroHappold Engineering,diện tích mái che của sân xấp xỉ 36,500 mét vuông (393,000 feet vuông) bằng chất liệu Etylen tetrafloetylen (ETFE) nhằm chống lại các trận bão tuyết lớn nhất ở đây.Sân vận động mở ra phía bắc,cho phép khách tham quan trực tiếp chiêm ngưỡng Núi Krasnaya Polyana và tầng trên được  mở về phía nam, nơi tuyệt vời để chiêm ngưỡng Biển Đen.[5][6]

Được mở cửa vào năm 2013 với tổng chi phí 779 triệu Đô la Mỹ. Sân vận động bây giờ được sử dụng như là trung tâm huấn luyện và địa điểm tổ chức các trận đấu của Đội tuyển bóng đá quốc gia Nga, và sẽ là nơi diễn ra các trận đấu của Confederations Cup 2017 và World Cup 2018.[7] Đây cũng là lần đầu tiên FIFA, cơ quan điều hành bóng đá thế giới và các quan chức của Nga chịu trách nhiệm về World Cup, cả hai sẽ hợp tác trong một chương trình giám sát điều kiện lao động tại các sân vận động tổ chức World Cup.[8]

Sân vận động sẽ tạm thời được mở rộng sức chứa vào khoảng 47,000 chỗ ngồi và sẽ giảm xuống chỉ còn 40,000 sau World Cup 2018

Quá trình sử dụng sau Olympics

[sửa | sửa mã nguồn]
Sân vận động Olympic Fisht sau thế vận hội mùa Đông năm 2014.

Tháng giêng năm 2015,1 dự án lên đến 3 tỷ Rúp (46 triệu Đô la Mỹ) đã được tiến hành nhằm nâng cấp sân vận động chuẩn bị cho Confed Cup và World Cup;trong số những thay đổi đáng chú ý thì mái che kín đã bị tháo gỡ nhằm đáp ứng yêu cầu của FIFa.Công việc được kỳ vọng là sẽ hoàn thành vào tháng 6 năm 2016 nhưng cuối cùng lại phải dời xuống tháng 11 cùng năm.[9][10]

Ở Nga chỉ có 2 sân vận động có vinh dự được tổ chức các cuộc tranh tài tại Thế vận hội mùa Đông và các trận đấu World Cup—Olympic Fisht và Stadio Olympico Grande Torino,Turin,Ý.Olympic Fisht sẽ là sân vận động duy nhất trong lịch sử tổ chức cả Thế vận hội mùa Đông và Confederations Cup.

Kỷ niệm

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 10 năm 2013 Ngân hàng trung ương Nga đã phát hành tờ 100-đồng rúp để đánh dấu cột mốc 100 ngày đến với lễ khai mạc của Thế vận hội mùa Đông 2014.Tờ bạc có màu ngả xanh,1 bên vẽ hình người trượt tuyết đang thực hiện 1 cú bay và bên còn lại là sân vận động Olympic Fisht cùng với một con chim lửa.[11][12]

Kết quả thi đấu

[sửa | sửa mã nguồn]

FIFA Confederations Cup 2017

[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày Giờ Đội #1 KQ. Đội #2 Vòng Khán giả
19 tháng 6 năm 2017 18:00  Úc 2–3  Đức Bảng B 28,605[13]
21 tháng 6 năm 2017 21:00  México 2–1  New Zealand Bảng A 25,133[14]
25 tháng 6 năm 2017 18:00  Đức 3–1  Cameroon Bảng B 30,230[15]
29 tháng 6 năm 2017 21:00 4–1  México Bán kết 37,923[16]

 World Cup 2018

[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày Giờ Đội #1 KQ. Đội #2 Vòng Khán giả
15 tháng 6 năm 2018 21:00 MSK (UTC+3)  Bồ Đào Nha 3–3  Tây Ban Nha Bảng B 43,866[17]
18 tháng 6 năm 2018 18:00 MSK (UTC+3)  Bỉ 3–0  Panama Bảng G 43,257[18]
23 tháng 6 năm 2018 21:00 MSK (UTC+3)  Đức 2–1  Thụy Điển Bảng F 44,287[19]
26 tháng 6 năm 2018 17:00 MSK (UTC+3)  Úc 0–2  Perú Bảng C 44,073[20]
30 tháng 6 năm 2018 21:00 MSK (UTC+3)  Uruguay 2–1  Bồ Đào Nha Vòng 16 đội 44,287[21]
7 tháng 7 năm 2018  Nga 2–2
(3–4, pen)
 Croatia Tứ kết 44,287[22]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Fisht Olympic Stadium”. Sochi2014.com. Bản gốc lưu trữ 26 Tháng mười hai năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2014.
  2. ^ “Sochi 2014 Main Stadium”. portfolio.populous.com. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2010. Truy cập 28 tháng Mười năm 2017.
  3. ^ “Fisht Stadium”. FIFA. Bản gốc lưu trữ 15 Tháng sáu năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2018.
  4. ^ “Fisht Olympic Stadium”. olympic.org. ngày 1 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2020.
  5. ^ Design for two major Sochi 2014 venues approved Error in webarchive template: Check |url= value. Empty.
  6. ^ [1] Error in webarchive template: Check |url= value. Empty.
  7. ^ “FIFA Picks Cities for World Cup 2018”. RIA Novosti. ngày 29 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2014.
  8. ^ Exploitation of Construction Workers on World Cup Sites in Russia. Hrw.org
  9. ^ “Russia to Spend $50 Million Taking Roof Off Sochi Olympic Stadium”. The Moscow Times. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2016.
  10. ^ “Russia 2018 preparations suffer setback as Sochi Olympic Stadium completion date pushed back”. InsideTheGames.biz. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2016.
  11. ^ “100 days to go to Sochi 2014”. Populous. ngày 31 tháng 10 năm 2013. Bản gốc lưu trữ 23 Tháng tư năm 2018. Truy cập 28 tháng Mười năm 2017.
  12. ^ http://olympictalk.nbcsports.com/2013/10/30/russia-central-bank-issues-special-sochi-olympic-banknote/. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)|tựa đề= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  13. ^ “Match report – Group B – Australia - Germany” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 19 tháng 6 năm 2017. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 12 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2017.
  14. ^ “Match report – Group A – Mexico - New Zealand” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 21 tháng 6 năm 2017. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 12 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2017.
  15. ^ “Match report – Group B – Germany - Cameroon” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 25 tháng 6 năm 2017. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 12 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2017.
  16. ^ “Match report – Semi-final – Germany - Mexico” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 29 tháng 6 năm 2017. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2017.
  17. ^ “Match report – Group B – Portugal - Spain” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 15 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2018.
  18. ^ “Match report – Group G – Belgium - Panama” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 18 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2018.
  19. ^ “Match report – Group F – Germany - Sweden” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 23 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2018.
  20. ^ “Match report – Group C – Australia - Peru” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 26 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2018.
  21. ^ “Match report – Round of 16 – Uruguay - Portugal” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 30 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2018.
  22. ^ “Match report – Quarter-final – Russia - Croatia” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 7 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2018.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Các địa điểm Thế vận hội Mùa đông 2014 Bản mẫu:Các địa điểm Paralympic Mùa đông 2014

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Cách phân biệt Content Creator, Copywriter và Content Writer
Cách phân biệt Content Creator, Copywriter và Content Writer
Trong bài viết này, mình sẽ chia sẻ cho mấy ní cách phân biệt Content Creator, Copywriter và Content Writer nè
Giới thiệu Kiseijuu - bộ anime/manga kinh dị hay nhức nách
Giới thiệu Kiseijuu - bộ anime/manga kinh dị hay nhức nách
Được xem là một trong những siêu phẩm kinh dị khoa học viễn tưởng và giành được vô số giải thưởng của thế giới M-A, Parasyte chủ yếu nhắm tới độc giả là nam giới trẻ và trưởng thành
Prompt Engineering: Ngôn ngữ của AI và tác động của nó đối với thị trường việc làm
Prompt Engineering: Ngôn ngữ của AI và tác động của nó đối với thị trường việc làm
Prompt engineering, một lĩnh vực mới nổi được sinh ra từ cuộc cách mạng của trí tuệ nhân tạo (AI), sẽ định hình lại thị trường việc làm và tạo ra các cơ hội nghề nghiệp mới
Review phim “Hôn lễ của em”
Review phim “Hôn lễ của em”
Trai lụy tình cuối cùng lại trắng tay! Trà xanh mới là người lí trí nhất!