Sùng An 崇安 | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Thân vương nhà Thanh | |||||||||||||
Hòa Thạc Khang Thân vương | |||||||||||||
Tại vị | 1709 – 1733 | ||||||||||||
Tiền nhiệm | Xuân Thái | ||||||||||||
Kế nhiệm | Ba Nhĩ Đồ | ||||||||||||
Thông tin chung | |||||||||||||
Sinh | 5 tháng 9, 1705 | ||||||||||||
Mất | 14 tháng 10, 1733 | (28 tuổi)||||||||||||
Phối ngẫu | xem văn bản | ||||||||||||
Hậu duệ | xem văn bản | ||||||||||||
| |||||||||||||
Hoàng tộc | Ái Tân Giác La | ||||||||||||
Thân phụ | Xuân Thái | ||||||||||||
Thân mẫu | Trắc Phúc tấn Y Nhĩ Căn Giác La thị |
Sùng An (tiếng Trung: 崇安; 5 tháng 9 năm 1705 – 14 tháng 10 năm 1733) hay Trùng An (冲安),[1] hiệu Hữu Trúc Chủ nhân (友竹主人), Hữu Trúc Đạo Nhân (友竹道人),[2] thất danh Hữu Trúc hiên (友竹轩)[a] là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết mạo tử vương.
Sùng An sinh vào giờ Tý, ngày 18 tháng 7 (âm lịch) năm Khang Hi thứ 44 (1705), trong gia tộc Ái Tân Giác La. Ông là con trai trưởng của Khang Điệu Thân vương Xuân Thái, mẹ ông là Trắc Phúc tấn Y Nhĩ Căn Giác La thị.[3] Năm Khang Hi thứ 48 (1709), phụ thân ông qua đời, ông được thế tập tước vị Khang Thân vương đời thứ 3, tức Lễ Thân vương đời thứ 6.[4]
Năm Ung Chính thứ 3 (1725), ông kiêm quản Quốc tử giám Đại thần.[5] Năm thứ 4 (1726), tháng 9, ông được giao quản lý sự vụ Hán quân Tương Hồng kỳ. Năm thứ 5 (1727), tháng 3, lại quản lý sự vụ Hán quân Chính Hồng kỳ.[6] Cùng năm đó, tháng 5, ông quản lý sự vụ Chính Lam kỳ (cả ba kỳ Mãn Châu, Hán quân và Mông Cổ).[7] Đến tháng 11, nhậm chức Tông lệnh, chưởng quản sự vụ Tông Nhân phủ.[8] Năm thứ 6 (1728), nhậm Nghị chính. Năm thứ 8 (1730), ông bị cách chức ở Tông Nhân phủ. Năm thứ 9 (1731), ông suất binh chinh chiến để phòng ngừa Cát Nhĩ Đan. Ông được lệnh mang ấn thay quyền Phủ viễn Đại tướng quân, dẫn quân hồi kinh.[9][10]
Năm thứ 11 (1733), ngày 7 tháng 9 (âm lịch), giờ Sửu, ông qua đời, thọ 28 tuổi, được truy thụy "Tu" (修),[11] tức Khang Tu Thân vương (康修親王).[12]