Sự nghiệp diễn xuất của Emily Blunt

Blunt tại hội nghị San Diego Comic-Con năm 2013

Emily Blunt là một nữ diễn viên người Anh. Cô bắt đầu sự nghiệp khi còn là một thiếu niên trên sân khấu kịch của Anh bên cạnh Judi Dench trong vở The Royal Family năm 2001 do West End sản xuất.[1] Cô xuất hiện lần đầu tiên trên truyền hình trong Boudica (2003), và ra mắt trên màn ảnh rộng với vai chính là một thiếu nữ khám phá giới tính thật của mình trong My Summer of Love (2004) của đạo diễn Paweł Pawlikowski.[2][3] Với vai chính là cô gái trẻ nổi loạn trong bộ phim truyền hình Gideon's Daughter (2006) của BBC, Emily đã giành giải Quả cầu vàng cho Nữ diễn viên phụ phim truyền hình xuất sắc nhất.[4][5] Cùng năm đó, cô trở nên nổi tiếng khi đóng vai trợ lý của biên tập viên thời trang trong bộ phim hài của Mỹ The Devil Wears Prada, đồng thời nhận được đề cử cho Giải BAFTA cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất.[1][6]

Sau bước đột phá này, Emily tiếp tục đóng vai chính trong nhiều thể loại phim đa dạng, bao gồm bộ phim tiểu sử The Young Victoria (2009), bộ phim khoa học viễn tưởng lãng mạn The Adjustment Bureau (2011), và bộ phim hài tình cảm Salmon Fishing in the Yemen (2011).[7] Năm 2014, Emily đóng vai một nữ chiến binh trong bộ phim hành động Edge of Tomorrow, đây là bộ phim có doanh thu cao nhất của cô, và vai Vợ của người Thợ làm bánh trong bộ phim nhạc kịch kỳ ảo Into the Woods.[1][8] Cô tiếp tục được khen ngợi khi vào vai một đặc vụ FBI nguyên tắc trong bộ phim tâm lý tội phạm Sicario (2015) và một người phụ nữ nghiện rượu trong bộ phim giật gân The Girl on the Train (2016);[9][10][11] vai diễn đã giúp cô được đề cử giải BAFTA cho Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất.[12] Năm 2018, cô đóng vai chính trong bộ phim kinh dị được đánh giá cao A Quiet Place, do chồng mình, John Krasninski, đạo diễn, và trong bộ phim nhạc kịch kỳ ảo Mary Poppins Returns.[13] Vai diễn trong A Quiet Place đã mang về cho Emily Giải thưởng của Nghiệp đoàn Diễn viên Màn ảnh cho Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất.[14] Sau đó, nữ diễn viên đã sắm vai chính trong phần phim nối tiếp Vùng đất câm lặng: Phần II, tác phẩm phiêu lưu Jungle Cruise: Thám hiểm rừng xanh (cả hai đều ra mắt năm 2021) cũng như loạt phim truyền hình ngắn tập The English (2022).[15][16][17] Năm 2023, Emily thủ vai phụ Katherine Oppenheimer trong bộ phim tiểu sử Oppenheimer của đạo diễn Christopher Nolan, được xem là bộ phim có doanh thu cao nhất mà cô từng góp mặt.[18][19]

Bên cạnh những vai diễn trên màn ảnh, Emily còn tham gia lồng tiếng cho các phim hoạt hình như Gnomeo & Juliet (2011) và phần tiếp theo là Sherlock Gnomes (2018). Cô cũng tham gia tường thuật bản audiobook Sum: Forty Tales from the Afterlives năm 2010, thu âm các bài hát nhạc phim của Into the Woods, My Little Pony: The Movie, và Mary Poppin Returns.

Điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Chìa khóa
Films that have not yet been released Biểu thị những bộ phim chưa được phát hành
Năm[a] Tựa đề Vai diễn Đạo diễn Ghi chú Ct
2004 My Summer of Love Tamsin Pawlikowski, PawełPaweł Pawlikowski [20]
2006 Devil Wears Prada, TheThe Devil Wears Prada Emily Charlton Frankel, DavidDavid Frankel [21]
Irresistible Mara Turner, AnnAnn Turner [22]
2007 Wind Chill Cô gái Jacobs, GregoryGregory Jacobs [23]
Jane Austen Book Club, TheThe Jane Austen Book Club Prudie Swicord, RobinRobin Swicord [24]
Dan in Real Life Ruthie Draper Hedges, PeterPeter Hedges [25]
Charlie Wilson's War Jane Liddle Nichols, MikeMike Nichols [26]
2008 Great Buck Howard, TheThe Great Buck Howard Valerie Brennan McGinly, SeanSean McGinly [27]
Sunshine Cleaning Norah Lorkowski Jeffs, ChristineChristine Jeffs [28]
2009 The Young Victoria Victoria của Anh Vallée, Jean-MarcJean-Marc Vallée [29]
Curiosity Emma Toby Spanton Phim ngắn [30]
2010 Wolfman, TheThe Wolfman Gwen Conliffe Johnston, JoeJoe Johnston [31]
Wild Target Rose Lynn, JonathanJonathan Lynn [32]
Gulliver's Travels Công chúa Mary Letterman, RobRob Letterman [33]
2011 Gnomeo & Juliet Juliet Asbury, KellyKelly Asbury Lồng tiếng [34]
The Adjustment Bureau Elise Sellas Nolfi, GeorgeGeorge Nolfi [35]
Salmon Fishing in the Yemen Harriet Chetwode-Talbot Hallström, LasseLasse Hallström [36]
Your Sister's Sister Iris Shelton, LynnLynn Shelton [37]
The Muppets Nhân viên lễ tân của Miss Piggy Bobin, JamesJames Bobin Khách mời [38][39]
2012 The Five-Year Engagement Violet Barnes Stoller, NicholasNicholas Stoller [40]
Looper Sara Johnson, RianRian Johnson [41]
Arthur Newman Charlotte / Michaela Fitzgerald[b] Dante Ariola [42]
2014 The Wind Rises Naoko Satomi Miyazaki, HayaoHayao Miyazaki Lồng tiếng bản tiếng Anh [43]
Edge of Tomorrow Sergeant Rita Vrataski Liman, DougDoug Liman [44]
Into the Woods Vợ của Người thợ làm bánh Marshall, RobRob Marshall [45]
2015 Sicario Kate Macer Villeneuve, DenisDenis Villeneuve [46]
2016 The Huntsman: Winter's War Freya Nicolas-Troyan, CedricCedric Nicolas-Troyan [47]
The Girl on the Train Rachel Watson Taylor, TateTate Taylor [48]
2017 Animal Crackers Zoe Huntington Christian Sava, ScottScott Christian Sava/
Bancroft, TonyTony Bancroft
Lồng tiếng [49][50]
My Little Pony: The Movie Tempest Shadow Thiessen, JaysonJayson Thiessen Lồng tiếng [51]
2018 A Quiet Place Evelyn Abbott Krasinski, JohnJohn Krasinski [52]
Sherlock Gnomes Juliet Stevenson, JohnJohn Stevenson Lồng tiếng [53]
Mary Poppins Returns Mary Poppins Marshall, RobRob Marshall [54]
2020 Wild Mountain Thyme Rosemary Patrick Shanley, JohnJohn Patrick Shanley [55]
Vùng đất câm lặng: Phần II Evelyn Abbott Krasinski, JohnJohn Krasinski [56]
2021 Jungle Cruise: Thám hiểm rừng xanh Lily Houghton Collet-Serra, JaumeJaume Collet-Serra [57]
2023 Oppenheimer Katherine "Kitty" Oppenheimer Christopher Nolan [58]
Pain Hustlers Liza Drake David Yates Cũng là giám đốc sản xuất [59]
2024 The Fall Guy Jody Banks David Leitch Hậu kỳ [60]
IF CTB John Krasinski Lồng tiếng; đang trong giai đoạn hậu kỳ [61]

Truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tiêu đề Vai diễn Ghi chú Ct
2003 Boudica Isolda Phim truyền hình [62]
Foyle's War Lucy Markham Tập: "War Games" [63]
Henry VIII Catherine Howard [64]
2004 Agatha Christie Poirot Linnet Ridgeway Doyle Tập: "Death on the Nile" [65]
2005 Empire Caman [66]
Strange Case of Sherlock Holmes & Arthur Conan Doyle, TheThe Strange Case of Sherlock Holmes & Arthur Conan Doyle Jean Leckie Phim truyền hình [67]
2006 Gideon's Daughter Natasha Phim truyền hình [68]
2009 Simpsons, TheThe Simpsons Juliet Tập: "Lisa the Drama Queen"; lồng tiếng [69]
2015 Lip Sync Battle Chính mình Tập: "Emily Blunt vs. Anne Hathaway " [70]
2016 Saturday Night Live Chính mình Tập: "Emily Blunt / Bruno Mars " [71]
2022 The English Cornelia Locke Cũng là giám đốc sản xuất [72]

Kịch nghệ

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tác phẩm Vai diễn Rạp hát Ct
2000 Bliss không xác định Edinburgh Fringe Festival [73]
2001 Royal Family, TheThe Royal Family Gwen Cavendish Theatre Royal Haymarket [74]
2002 Vincent in Brixton Eugenie Loyer Royal National Theatre [75]
2002 Romeo và Juliet Juliet Chichester Festival Theatre [76]
Năm Tác phẩm Vai diễn Đài phát thanh Ct
2004 Bumps and Bruises Holly BBC Radio 4 [77]
Năm Tựa đề Ct
2010 Sum: Forty Tales from the Afterlives [78]

Chương trình trên mạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tựa đề Vai diễn Ghi chú Ct
2020 Some Good News Bản thân Tập 2 [79]

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Nhạc phim / Album Bài hát Hãng đĩa Ct
2007 Call Me Irresponsible "Me and Mrs. Jones" Reprise Records [80]
2014 Into the Woods "A Very Nice Prince" Walt Disney Records [81]
"It Takes Two"
"Any Moment"
"Moments in the Woods"
"Finale/Children Will Listen (Part 1)"
2017 My Little Pony: The Movie "Open Up Your Eyes" Hasbro Studios [82]
2018 Mary Poppins Returns "Can You Imagine That?" Walt Disney Records [83]
"The Royal Doulton Music Hall"
"Introducing Mary Poppins"
"A Cover Is Not the Book"
"The Place Where Lost Things Go"
"Turning Turtle"
"Trip a Little Light Fantastic"
"Trip a Little Light Fantastic (reprise)"
  1. ^ Đề cập đến nhũng bộ phim được phát hành sớm nhất
  2. ^ Cô đóng 2 vai trong cùng một bộ phim.[42]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Miller, Julie (2 tháng 1 năm 2018). “Emily Blunt: World, Meet Your New Mary Poppins”. Vanity Fair. Lưu trữ bản gốc 3 tháng 2 năm 2018. Truy cập 9 tháng 1 năm 2019.
  2. ^ Busch, Jenna (27 tháng 11 năm 2018). “Boudica, Queen of the Iceni who almost beat the Romans”. Syfy. Lưu trữ bản gốc 27 tháng 11 năm 2018. Truy cập 9 tháng 1 năm 2019.
  3. ^ Smith, Neil (16 tháng 10 năm 2004). “My Summer Of Love (2004)”. BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 12 năm 2017. Truy cập 9 tháng 1 năm 2019.
  4. ^ “Gideon's Daughter”. BBC. 5 tháng 1 năm 2006. Lưu trữ bản gốc 9 tháng 1 năm 2019. Truy cập 9 tháng 1 năm 2019.
  5. ^ “Gideon's Daughter wins two Golden Globes”. BBC. 16 tháng 1 năm 2007. Lưu trữ bản gốc 27 tháng 10 năm 2013. Truy cập 9 tháng 1 năm 2019.
  6. ^ King, Susan (13 tháng 1 năm 2007). “Bafta nominations take on a royal hue”. Los Angeles Times. Truy cập 9 tháng 1 năm 2019.
  7. ^ de Bertodano, Helena (25 tháng 5 năm 2014). “Emily Blunt interview: on Tom Cruise, her new baby and acting mean”. The Daily Telegraph. Lưu trữ bản gốc 9 tháng 12 năm 2015. Truy cập 10 tháng 1 năm 2019.
  8. ^ Quinn, Karl (21 tháng 9 năm 2016). “How The Girl on the Train's Emily Blunt almost became Britain's Britney Spears”. The Sydney Morning Herald. Lưu trữ bản gốc 5 tháng 11 năm 2018. Truy cập 10 tháng 1 năm 2019.
  9. ^ Stacey Wilson, Hunt (21 tháng 9 năm 2016). “Emily Blunt on Shaping Her Sicario Role, Remaining Normal, and Avoiding Social Media”. Vulture. Lưu trữ bản gốc 20 tháng 3 năm 2018. Truy cập 10 tháng 1 năm 2019.
  10. ^ Berman, Eliza (1 tháng 12 năm 2016). “Emily Blunt's Life is Nothing Like You Think It Is—and She Likes It That Way”. Time. Lưu trữ bản gốc 29 tháng 4 năm 2018. Truy cập 10 tháng 1 năm 2019.
  11. ^ “The Girl on the Train (2016)”. Rotten Tomatoes. Lưu trữ bản gốc 8 tháng 12 năm 2018. Truy cập 10 tháng 1 năm 2019.
  12. ^ Shoard, Catherine (10 tháng 1 năm 2017). “Bafta nominations 2017: La La Land dances on but Arrival and Nocturnal Animals hot on its heels”. The Guardian. Lưu trữ bản gốc 8 tháng 1 năm 2018. Truy cập 10 tháng 1 năm 2019.
  13. ^ Feinberg, Scott (23 tháng 10 năm 2018). “Paramount's 'A Quiet Place' Reverses Plans, Entire Cast to Compete as Supporting”. The Hollywood Reporter. Lưu trữ bản gốc 5 tháng 1 năm 2019. Truy cập 10 tháng 1 năm 2019.
  14. ^ Schwartz, Dana (27 tháng 1 năm 2019). “Emily Blunt wins Best Supporting Actress at SAG Awards for A Quiet Place”. Entertainment Weekly. Truy cập 28 tháng 1 năm 2019.
  15. ^ “A Quiet Place Part II review – Emily Blunt horror is something to scream about”. the Guardian. 18 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2021.
  16. ^ Catsoulis, Jeannette (29 tháng 7 năm 2021). 'Jungle Cruise' Review: Amazon Subprime”. The New York Times. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2021.
  17. ^ “The English review – Emily Blunt's sweeping western is a rare, sensational masterpiece”. the Guardian. 10 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2022.
  18. ^ Jolin, Dan (19 tháng 7 năm 2023). “Oppenheimer Review”. Empire. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2023.
  19. ^ “Emily Blunt”. The Numbers. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2023.
  20. ^ Romney, Jonathan (24 tháng 10 năm 2004). “My Summer of Love (15)”. The Independent. Lưu trữ bản gốc 14 tháng 2 năm 2018. Truy cập 9 tháng 1 năm 2019.
  21. ^ Siede, Caroline (9 tháng 11 năm 2018). “The Devil Wears Prada pulls off the perfect romantic comedy look, even though it really isn't one”. The A.V. Club. Lưu trữ bản gốc 16 tháng 11 năm 2018. Truy cập 9 tháng 1 năm 2019.
  22. ^ Edwards, Russell (12 tháng 10 năm 2006). “Irresistible”. Variety. Truy cập 9 tháng 1 năm 2019.
  23. ^ Webster, Andy (28 tháng 4 năm 2007). “Secrets in the Snow”. The New York Times. Lưu trữ bản gốc 1 tháng 12 năm 2017. Truy cập 9 tháng 1 năm 2019.
  24. ^ Hornaday, Ann (28 tháng 9 năm 2007). “A Film to Curl Up With: 'Jane Austen Book Club' Has Plenty of Character”. The Washington Post. Lưu trữ bản gốc 9 tháng 1 năm 2019.
  25. ^ Leydon, Joe (21 tháng 10 năm 2007). “Dan in Real Life”. Variety. Lưu trữ bản gốc 14 tháng 4 năm 2015. Truy cập 9 tháng 1 năm 2019.
  26. ^ “Charlie Wilson's War (2007)”. Rotten Tomatoes. Lưu trữ bản gốc 9 tháng 10 năm 2018. Truy cập 9 tháng 1 năm 2019.
  27. ^ Chang, Justin (12 tháng 3 năm 2008). “The Great Buck Howard”. Variety. Lưu trữ bản gốc 9 tháng 1 năm 2019. Truy cập 9 tháng 1 năm 2019.
  28. ^ Ebert, Roger (9 tháng 11 năm 2009). Roger Ebert's Movie Yearbook 2010. Andrews McMeel Publishing. tr. 431. ISBN 978-0-7407-9218-2.
  29. ^ Dargis, Manohla (17 tháng 12 năm 2009). “Poor Little Royal Girl: A Melancholy Monarch”. The New York Times. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 11 năm 2018. Truy cập 9 tháng 1 năm 2019.
  30. ^ “Curiosity”. British Council. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2019.
  31. ^ Jenkins, Mark (11 tháng 2 năm 2010). “A 'Wolfman,' With Nary A Vampire To Fight”. NPR. Truy cập 9 tháng 1 năm 2019.
  32. ^ Byrnes, Paul (12 tháng 1 năm 2010). “Wild Target”. The Sydney Morning Herald. Lưu trữ bản gốc 16 tháng 11 năm 2010. Truy cập 9 tháng 1 năm 2019.
  33. ^ “Gulliver's Travels (2010)”. Rotten Tomatoes. Lưu trữ bản gốc 29 tháng 11 năm 2017. Truy cập 9 tháng 1 năm 2019.
  34. ^ Rechstshaffen, Michael (8 tháng 2 năm 2011). “Film Review: Animated 3D 'Gnomeo & Juliet' Never Fully Comes to Life”. The Hollywood Reporter. Lưu trữ bản gốc 9 tháng 12 năm 2017. Truy cập 9 tháng 1 năm 2019.
  35. ^ Travers, Peter (3 tháng 3 năm 2011). “The Adjustment Bureau”. Rolling Stone. Truy cập 9 tháng 1 năm 2019.
  36. ^ Shoard, Catherine (11 tháng 9 năm 2011). “Salmon Fishing in the Yemen – review”. The Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 9 năm 2015. Truy cập 9 tháng 1 năm 2019.
  37. ^ LaSalle, Mick (15 tháng 6 năm 2012). 'Your Sister's Sister' review: Great film derailed”. San Francisco Chronicle. Truy cập 9 tháng 1 năm 2019.
  38. ^ “The Muppets (2011)”. Rotten Tomatoes. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 9 năm 2018. Truy cập 9 tháng 1 năm 2019.
  39. ^ Buchanan, Kyle (28 tháng 11 năm 2011). “Ranking the Celebrity Cameos of The Muppets”. Vulture. Lưu trữ bản gốc 23 tháng 5 năm 2017. Truy cập 9 tháng 1 năm 2019.
  40. ^ Denby, David (7 tháng 5 năm 2012). “Going the Distance”. The New Yorker. Lưu trữ bản gốc 28 tháng 11 năm 2017. Truy cập 9 tháng 1 năm 2019.
  41. ^ Ebert, Roger (26 tháng 9 năm 2012). “Looper Movie Review”. Chicago Sun-Times. Lưu trữ bản gốc 7 tháng 1 năm 2019. Truy cập 9 tháng 1 năm 2019.
  42. ^ a b DeFore, John (13 tháng 9 năm 2012). “Arthur Newman: Toronto Review”. The Hollywood Reporter. Lưu trữ bản gốc 9 tháng 1 năm 2019. Truy cập 9 tháng 1 năm 2019.
  43. ^ Corliss, Richard (20 tháng 2 năm 2014). “The Wind Rises: An Animation Master's Last Flight?”. Time. Lưu trữ bản gốc 23 tháng 1 năm 2018. Truy cập 9 tháng 1 năm 2019.
  44. ^ Denby, David (5 tháng 6 năm 2014). “A Spoiler-Filled Review of "Edge of Tomorrow". The New Yorker. Truy cập 9 tháng 1 năm 2019.
  45. ^ Goldman, Eric (19 tháng 12 năm 2014). “Into the Woods”. IGN. Lưu trữ bản gốc 20 tháng 3 năm 2018. Truy cập 9 tháng 1 năm 2019.
  46. ^ Kermode, Mark (11 tháng 10 năm 2015). “Sicario review – Emily Blunt's star quality lifts Mexican drugs thriller”. The Guardian. Lưu trữ bản gốc 31 tháng 7 năm 2018. Truy cập 9 tháng 1 năm 2019.
  47. ^ Edelstein, David (22 tháng 4 năm 2016). “A Great Emily Blunt Performance Can't Save The Huntsman: Winter's War; Plus, the Unsettling Tale of Tales”. Vulture. Lưu trữ bản gốc 2 tháng 5 năm 2018. Truy cập 9 tháng 1 năm 2019.
  48. ^ Robey, Tim (6 tháng 10 năm 2016). “A terrifically broken Emily Blunt stops The Girl On the Train going off the rails – review”. The Daily Telegraph. Lưu trữ bản gốc 26 tháng 11 năm 2018. Truy cập 9 tháng 1 năm 2019.
  49. ^ Kay, Jeremy (ngày 30 tháng 3 năm 2015). “Emily Blunt joins 'Animal Crackers'. Screen International. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2019.
  50. ^ Mintzer, Jordan (16 tháng 6 năm 2017). 'Animal Crackers': Film Review: Annecy 2017”. The Hollywood Reporter. Lưu trữ bản gốc 24 tháng 9 năm 2018. Truy cập 9 tháng 1 năm 2019.
  51. ^ Nicholson, Amy (5 tháng 10 năm 2017). “Film Review: 'My Little Pony: The Movie'. Variety. Lưu trữ bản gốc 13 tháng 4 năm 2018. Truy cập 9 tháng 1 năm 2019.
  52. ^ Sims, David (7 tháng 4 năm 2018). “A Quiet Place Silently Jangles the Nerves”. The Atlantic. Lưu trữ bản gốc 23 tháng 8 năm 2018.
  53. ^ “Sherlock Gnomes (2008)”. Rotten Tomatoes. Lưu trữ bản gốc 29 tháng 11 năm 2018. Truy cập 9 tháng 1 năm 2019.
  54. ^ Clarke, Donald (19 tháng 12 năm 2018). “Mary Poppins Returns: Emily Blunt is good, but the film is average-alidocious”. The Irish Times. Lưu trữ bản gốc 19 tháng 12 năm 2018. Truy cập 9 tháng 1 năm 2019.
  55. ^ White, Peter (3 tháng 9 năm 2019). 'Wild Mountain Thyme': Emily Blunt, Jon Hamm, Christopher Walken & Dearbhla Molloy Join Romance Feature”. Deadline Hollywood. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2019.
  56. ^ Ames, Jeff (20 tháng 6 năm 2020). “A Quiet Place 2 Sneaks Into Production”. Comingsoon. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2019.
  57. ^ Michallon, Clémence (28 tháng 12 năm 2018). “Dwayne 'The Rock' Johnson 'was paid £10m more than co-star Emily Blunt for Disney's Jungle Cruise'. The Independent. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2019.
  58. ^ Kroll, Justin (20 tháng 10 năm 2021). “Emily Blunt In Talks To Join Christopher Nolan's Next Film Oppenheimer At Universal”. Deadline Hollywood. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2021.
  59. ^ Wiseman, Andreas (21 tháng 5 năm 2022). “Netflix Closing In On $50M+ WW Deal For Emily Blunt Package Pain Hustlers With David Yates Directing: Cannes Market Big Splash”. Deadline Hollywood. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2022.
  60. ^ Kroll, Justin (12 tháng 8 năm 2022). “Emily Blunt Joins Ryan Gosling In Universal's 'The Fall Guy' Movie; Studio Sets Release Date”. Deadline. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2022.
  61. ^ Gardner, Chris (27 tháng 4 năm 2023). “John Krasinski Casts Emily Blunt, Matt Damon, Jon Stewart, Maya Rudolph and Sam Rockwell in 'If'. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2023.
  62. ^ “Boudica (2003)”. British Film Institute. Truy cập 9 tháng 1 năm 2019.
  63. ^ McAlpine, Fraser (2015). “Before They Were Famous: 3 Stars Who Came Out of 'Foyle's War'. BBC America. Lưu trữ bản gốc 19 tháng 10 năm 2016. Truy cập 9 tháng 1 năm 2019.
  64. ^ Rozen, Leah (2012). “Henry VIII Ruled the Screen Even Before 'The Tudors'. BBC America. Lưu trữ bản gốc 19 tháng 7 năm 2017. Truy cập 9 tháng 1 năm 2019.
  65. ^ “Death On The Nile”. TV Guide. Truy cập 9 tháng 1 năm 2019.
  66. ^ Terrace, Vincent (10 tháng 1 năm 2014). Encyclopedia of Television Shows, 1925 through 2010, 2d ed. McFarland & Company. tr. 307. ISBN 978-0-7864-8641-0.
  67. ^ “The Strange Case of Sherlock Holmes & Arthur Conan Doyle”. BBC. ngày 7 tháng 7 năm 2005. Lưu trữ bản gốc 9 tháng 1 năm 2019. Truy cập 9 tháng 1 năm 2019.
  68. ^ Lowry, Brian (23 tháng 2 năm 2006). “Friends & Crocodiles; Gideon's Daughter”. Variety. Truy cập 9 tháng 1 năm 2019.
  69. ^ Canning, Robert (10 tháng 2 năm 2009). “The Simpsons: "Lisa the Drama Queen" Review”. IGN. Bản gốc lưu trữ 20 tháng 6 năm 2010. Truy cập 2 tháng 3 năm 2009.
  70. ^ “Lip Sync Battle Season 1, Ep 3: Anne Hathaway vs. Emily Blunt”. MTV. Lưu trữ bản gốc 30 tháng 8 năm 2017. Truy cập 21 tháng 5 năm 2017.
  71. ^ Perkins, Dennis (16 tháng 10 năm 2016). “Emily Blunt's efforts can't energize a dull SNL”. The A.V. Club. Lưu trữ bản gốc 9 tháng 1 năm 2019. Truy cập 9 tháng 1 năm 2019.
  72. ^ Kanter, Jake (11 tháng 5 năm 2021). 'The English': Chaske Spencer, Rafe Spall Among Cast Joining Emily Blunt In BBC/Amazon Western Series”. Deadline Hollywood. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2021.
  73. ^ Pringle, Gill (16 tháng 6 năm 2012). “Emily Blunt – A Brit at home in Hollywood”. The Independent. Truy cập 9 tháng 1 năm 2019.
  74. ^ Wolf, Matt (11 tháng 11 năm 2001). “The Royal Family”. Variety. Lưu trữ bản gốc 21 tháng 9 năm 2016. Truy cập 9 tháng 1 năm 2019.
  75. ^ Wolf, Matt (10 tháng 5 năm 2002). “Vincent in Brixton”. Variety. Truy cập 9 tháng 1 năm 2019.
  76. ^ Spencer, Charles (30 tháng 8 năm 2002). “What a load of old Istanbul”. The Daily Telegraph. Lưu trữ bản gốc 29 tháng 2 năm 2016. Truy cập 9 tháng 1 năm 2019.
  77. ^ “Afternoon Play: Bumps and Bruises”. BBC. 27 tháng 5 năm 2004. Truy cập 9 tháng 1 năm 2019.
  78. ^ Gaisford, Sue (13 tháng 6 năm 2010). “Audiobook: 'Sum: Forty Tales from the Afterlives', By David Eagleman”. The Independent. Lưu trữ bản gốc 4 tháng 12 năm 2010. Truy cập 9 tháng 1 năm 2019.
  79. ^ Thompson, Stephen (6 tháng 4 năm 2020). 'Hamilton' Cast Reunites For Emily Blunt, John Krasinski And One Lucky 9-Year-Old”. NPR. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2020.
  80. ^ Heatley, Michael (4 tháng 11 năm 2011). At This Moment: The Story of Michael Bublé. Omnibus Press. tr. 184–185. ISBN 978-0-85712-724-2.
  81. ^ “Into the Woods (Original Motion Picture Soundtrack)”. iTunes. Lưu trữ bản gốc 9 tháng 1 năm 2019. Truy cập 9 tháng 1 năm 2018.
  82. ^ “My Little Pony: The Movie (Original Motion Picture Soundtrack)”. iTunes. Truy cập 10 tháng 1 năm 2018.
  83. ^ “Mary Poppins Returns (Original Motion Picture Soundtrack)”. iTunes. Lưu trữ bản gốc 9 tháng 12 năm 2018. Truy cập 9 tháng 1 năm 2018.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Cẩm nang để một mình - đừng cố để có một người bạn
Cẩm nang để một mình - đừng cố để có một người bạn
Tôi đã từng là một người cực kì hướng ngoại. Đối với thế giới xung quanh, tôi cảm thấy đơn độc đến vô vàn
Rung chấn có phải lựa chọn duy nhất của Eren Jeager hay không?
Rung chấn có phải lựa chọn duy nhất của Eren Jeager hay không?
Kể từ ngày Eren Jeager của Tân Đế chế Eldia tuyên chiến với cả thế giới, anh đã vấp phải làn sóng phản đối và chỉ trích không thương tiếc
Giới thiệu Anime/Manga Kaiju No.8 - Tân binh tiềm năng
Giới thiệu Anime/Manga Kaiju No.8 - Tân binh tiềm năng
Kaiju No.8 đạt kỉ lục là Manga có số lượng bản in tiêu thụ nhanh nhất với 4 triệu bản in
[Review Game] Silent Hill: The Short Messenger
[Review Game] Silent Hill: The Short Messenger
Tựa game Silent Hill: The Short Messenger - được phát hành gần đây độc quyền cho PS5 nhân sự kiện State of Play