Saproamanita là một chi trong bốn chi nấm chính trong họ Amanitaceae, chi này bao gồm 23 loài nấm tán. Các chi còn lại trong họ bao gồm Amanita (cùng với chi danh pháp đồng nghĩa Torrendia), Limacella, và Catatrama.[1]
Saproamanita có mặt ở khắp các vùng đồng cỏ, rừng rậm ở châu Phi, châu Á, châu Âu, châu Mỹ, Úc và khu vực Caribe[2]. Có ít nhất hai loài trong chi này là các loài xâm lấn, mở rộng phạm vi sinh sống: S. inopinata ở châu Âu và S. thiersii ở Bắc Mỹ.[3][4]
^Redhead SA, Vizzini A, Drehmel DC, Contu M (2016). "Saproamanita, a new name for both Lepidella E.-J. Gilbert and Aspidella E.-J. Gilbert (Amaniteae, Amanitaceae)". IMA Fungus. Quyển 7 số 1. tr. 119–129. doi:10.5598/imafungus.2016.07.01.07.[1]Lưu trữ ngày 14 tháng 2 năm 2017 tại Wayback Machine
^Vizzini A, Angelini A, Bizzi A (2016). "Saproamanita manicata in Repubblica Dominicana". RMR, Boll. Amer. Quyển 2016 số 2. tr. 33–44.
^Wolfe BE, Kuo M, Pringle A (2012). "Amanita thiersii is a saprotrophic fungus expanding its range in the United States". Mycologia. Quyển 104. tr. 22–23. doi:10.3852/11-056. PMID21914823.
Bài viết liên quan đến bộ nấm Agaricales này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
Nhìn chung, Lizbeth là một phiên bản khác của Kyoko, máu trâu giáp dày, chia sẻ sát thương và tạo Shield bảo vệ đồng đội, đồng thời sở hữu DEF buff và Crit RES buff cho cả team rất hữu dụng
Lựa chọn được khách sạn ưng ý, vừa túi tiền và thuận tiện di chuyển sẽ giúp chuyến du lịch khám phá thành phố biển Quy Nhơn của bạn trọn vẹn hơn bao giờ hết