Sargocentron bullisi

Sargocentron bullisi
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Holocentriformes
Họ (familia)Holocentridae
Chi (genus)Sargocentron
Loài (species)S. bullisi
Danh pháp hai phần
Sargocentron bullisi
(Woods, 1955)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Holocentrus bullisi Woods, 1955

Sargocentron bullisi là một loài cá biển thuộc chi Sargocentron trong họ Cá sơn đá. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1955.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh bullisi được đặt theo tên của nhà sinh vật biển Harvey R. Bullis (1924–1992), làm việc tại Cục Cá và Động vật hoang dã Hoa Kỳ, người đã thu thập mẫu định danh của loài cá này.[2]

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

S. bullisi có phân bố rộng rãi dọc Tây Đại Tây Dương, từ Bermuda và bang North Carolina (Hoa Kỳ) băng qua phần lớn vịnh México và vùng biển Caribe (từ phía đông đảo Hispaniola vòng theo Tiểu Antilles xuống đến đảo Tobago), dọc theo bờ biển từ México đến bang São Paulo (Brasil) ở phía nam, bao gồm đảo Trindade xa bờ.[1]

Môi trường sống của S. bullisi là trên các rạn san hô, được tìm thấy ở độ sâu khoảng 36–120 m.[3] Loài này cũng có thể được tìm thấy vùng gian triều.[4]

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở S. bullisi là 16 cm.[5] Đầu và thân màu đỏ cam với các sọc mảnh, màu trắng xanh viền đen dọc hai bên lườn. Chỉ cá con có một đốm đen nhỏ trên màng gai lưng đầu tiên. Gai vây lưng màu cam. Vây lưng mềm, vây hậu môn và đuôi màu đỏ, trong mờ.

Số gai ở vây lưng: 11; Số tia vây ở vây lưng: 11–12; Số gai ở vây hậu môn: 4 (gai thứ 3 dài nhất); Số tia vây ở vây hậu môn: 8; Số tia vây ở vây ngực: 13–15.[6]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Moore, J.; Polanco Fernandez, A.; Russell, B. & McEachran, J. D. (2017) [2015]. Sargocentron bullisi. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2015: e.T16447362A115360293. doi:10.2305/IUCN.UK.2015-4.RLTS.T16447362A16509942.en. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2023.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Christopher Scharpf biên tập (2019). “Order Holocentriformes”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  3. ^ W. D. Anderson (2002). “Holocentridae” (PDF). Trong Kent E. Carpenter (biên tập). The living marine resources of the Western Central Atlantic. Volume 2 (part 1). Roma: FAO. tr. 1201. ISBN 92-5-104826-6.
  4. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Sargocentron bullisi trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  5. ^ Chi‐Espínola, Ariel Adriano; Hernández de Santillana, Jovita Mirella; Vega‐Cendejas, María Eugenia (2022). “Length‐weight relationships of 41 selected demersal fishes from the Campeche Bank in the Gulf of México”. Journal of Applied Ichthyology. 38 (3): 382–388. doi:10.1111/jai.14323. ISSN 0175-8659.
  6. ^ D. Ross Robertson & J. Van Tassell (2019). “Species: Sargocentron bullisi, Deepwater squirrelfish”. Shorefishes of the Greater Caribbean: online information system. Smithsonian Tropical Research Institute.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Taylor Swift: từ
Taylor Swift: từ "Công chúa nhạc đồng quê" đến nữ tỷ phú thống trị nền công nghiệp âm nhạc
"Những Kỷ Nguyên của Taylor Swift" trở thành concert film có doanh thu lớn nhất tại Việt Nam sau chưa đầy hai tuần công chiếu
Giám sát viên Utahime Iori trường Kyoto Jujutsu Kaisen
Giám sát viên Utahime Iori trường Kyoto Jujutsu Kaisen
Utahime Iori (Iori Utahime?) là một nhân vật trong seri Jujutsu Kaisen, cô là một chú thuật sư sơ cấp 1 và là giám thị học sinh tại trường trung học Jujutsu Kyoto.
Nền kinh tế tư nhân của Triều Tiên
Nền kinh tế tư nhân của Triều Tiên
Triều Tiên, một trong những nước có nền kinh tế “đóng” nhất trên thế giới, đang có những bước phát triển mạnh mẽ.
Vật phẩm thế giới Ouroboros - Overlord
Vật phẩm thế giới Ouroboros - Overlord
Ouroboros Vật phẩm cấp độ thế giới thuộc vào nhóm 20 World Item vô cùng mãnh mẽ và quyền năng trong Yggdrasil.