Scarus dimidiatus

Scarus dimidiatus
Cá cái
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Scaridae
Chi (genus)Scarus
Loài (species)S. dimidiatus
Danh pháp hai phần
Scarus dimidiatus
Bleeker, 1859
Danh pháp đồng nghĩa
  • Callyodon fumifrons Jordan & Seale, 1906
  • Callyodon zonularis Jordan & Seale, 1906

Scarus dimidiatus là một loài cá biển thuộc chi Scarus trong họ Cá mó. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1859.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh của loài trong tiếng Latinh có nghĩa là "bị chia đôi", hàm ý đề cập đến màu sắc trên cơ thể của cá đực, xanh sáng ở thân trước và xanh sẫm ở thân sau[2].

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]
C. zonularis (= S. dimidiatus cái)

S. dimidiatus có phạm vi phân bố rộng rãi ở Tây Thái Bình Dương, thưa vắng hơn ở Đông Ấn Độ Dương (chỉ được ghi nhận tại quần đảo Cocos (Keeling), một phần bờ biển Tây Úc cùng các rạn san hô vòng ngoài khơi). Loài này được ghi nhận ở hầu hết vùng biển các nước Đông Nam Á; ngược lên phía bắc đến quần đảo Ryukyu (Nhật Bản); về phía đông trải dài đến một số đảo quốcquần đảo thuộc châu Đại Dương (xa nhất là đến quần đảo Samoa); giới hạn phía nam đến rạn san hô Great Barrierđảo Lord Howe[1][3].

S. dimidiatus sống gần các rạn san hô viền bờrạn san hô trong các đầm phá ở độ sâu đến ít nhất là 12 m[1].

S. dimidiatus có chiều dài cơ thể tối đa được biết đến là 40 cm[3]. Vây đuôi cụt hoặc hơi bo tròn ở cả cá con và cá trưởng thành[4].

C. fumifrons (= S. dimidiatus đực)

Đầu và thân trước (đến gốc vây ngực) của cá đực có màu xanh lục lam, phần thân còn lại có màu xanh rất sẫm. Vảy ở thân sau có các vạch màu hồng da cam[4]. Băng qua mắt là một dải màu xanh lam tím[5]; bên dưới dải tím này là một dải màu xanh lục nhạt vòng xuống cằm và quanh mõm. Cá cái và cá con có màu vàng xám với các vệt màu sẫm trên lưng; vùng đầu màu xám (sẫm hơn ở nửa trên)[4].

JordanSeale đã mô tả hai loài mới vào năm 1906 nhưng thực ra là kiểu hình cá đực và cá cái của S. dimidiatus: Callyodon fumifrons (đực) và C. zonularis (cái).

Số gai vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 10; Số gai vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 9; Số tia vây ở vây ngực: 14[3][4].

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của S. dimidiatus chủ yếu là tảo. S. dimidiatus cái thường hợp thành đàn gần các rạn san hô[3][6].

S. dimidiatus được đánh bắt để làm thực phẩm, và cũng có thể được xuất khẩu thương mại[1].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d R. Myers và cộng sự (2012). Scarus dimidiatus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2012: e.T190739A17789308. doi:10.2305/IUCN.UK.2012.RLTS.T190739A17789308.en. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2021.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Scharpf, C.; Lazara, K. J. (2021). “Order LABRIFORMES: Family LABRIDAE (i-x)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2021.
  3. ^ a b c d Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Scarus dimidiatus trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2021.
  4. ^ a b c d John E. Randall; Gerald R. Allen; Roger C. Steene (1998). The Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 347. ISBN 978-0824818951.
  5. ^ R. D. Stuart-Smith; G. J. Edgar; A. J. Green; I. V. Shaw biên tập (2015). Scarus dimidiatus Scaridae”. Reef Life Survey. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2021.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
  6. ^ D. R. Bellwood (2001). K. E. Carpenter; V. H. Niem (biên tập). The living marine resources of the Western Central Pacific. Vol. 6. Bony fishes part 4 (Labridae to Latimeriidae), estuarine crocodiles, sea turtles, sea snakes and marine mammals (PDF). FAO Species Identification Guide for Fishery Purposes. FAO. tr. 3482. ISBN 978-9251045893.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan