Scombropidae là một họ cá nhỏ, theo truyền thống xếp trong bộ Perciformes.[6] Trong các phiên bản ngày 18-4-2013, 30-7-2014 và 07-7-2017 được Ricardo Betancur-R et al. xếp trong bộ Scombriformes (dù không kiểm tra);[7][8][9] nhưng nghiên cứu năm 2015 của Tsunashima et al. cho thấy nó cóquan hệ chị-em với Pempheriformes,[10] và Ghedotti et al. (2018) xếp nó trong bộ Acropomatiformes (= Pempheriformes).[11]
^ abTheodore Nicholas Gill, 1862. Remarks on the relations of the genera and other groups of Cuban fishes. Proceedings of the Academy of Natural Sciences of Philadelphia 14: 235–242, xem tr. 237.
^Coenraad Jacob Temminck & Hermann Schlegel, 1845. Pisces. Trong Siebold P. F. de (chủ biên): Fauna Japonica, sive descriptio animalium, quae in itinere per Japoniam ... suscepto annis 1823-1830 collegit, notis, observationibus et adumbrationibus illustravit Ph. Fr. de Siebold. Lugduni Batavorum [Leiden] (A. Arnz et soc.). Parts 7-9: 113-172, Pls. 1-143 + A. Xem trang 118-120: Le Scombrops, Pl. LXIII, fig. 2.
^J. S. Nelson; T. C. Grande; M. V. H. Wilson (2016). Fishes of the World (ấn bản thứ 5). Wiley. tr. 430–467. ISBN978-1-118-34233-6. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2020.
^Tadasuke Tsunashima; Riko Yamada; Koko Abe; Shunsuke Noguchi (2015). “Phylogenetic position of scombropidae within teleostei: The complete mitochondrial genome of the gnomefish, Scombrops Gilberti”. Mitochondrial DNA. 27 (5): 1–3. doi:10.3109/19401736.2015.1063135.
Bối cảnh diễn ra vào năm 1984 thời điểm bùng nổ của truyền thông, của những bản nhạc disco bắt tai và môn thể dục nhịp điệu cùng phòng gym luôn đầy ắp những nam thanh nữ tú