Loài này được Carl Linnaeus mô tả khoa học đầu tiên năm 1753 dưới danh pháp Leontodon autumnalis (nguyên văn là Leontodon autumnale do Linnaeus coi Leontodon là danh từ giống trung).[2][3]
Nghiên cứu năm 2006 xác định Leontodon nghĩa rộng là đa ngành.[6] Các loài thuộc phân chi Oporinia của Leontodon từ năm 2006 trở đi đã được xếp lại trong chi được phục hồi là Scorzoneroides với S. autumnalis là loài điển hình của chi này.[6][7]
Tên gọi của loài này trong tiếng Anh là autumn hawkbit (nghĩa đen là thức ăn của chim ưng mùa thu, do niềm tin thời Trung cổ cho rằng chim ưng ăn loài cây này để cải thiện thị lực của chúng) hay fall dandelion (nghĩa đen là bồ công anh mùa thu / sư nha mùa thu)[8] do nó rất giống với bồ công anh châu Âu (một trong các khác biệt chính là thân phân cành với vài đầu hoa[9]), nhưng các "cánh đồng màu vàng" do loài cây này che phủ xuất hiện muộn hơn so với bồ công anh, trong mùa thu ở Đông Âu. Danh pháp đồng nghĩa tiếng Latinh của nó, Leontodon autumnalis,[10] với "leontodon" có nghĩa là "sư nha / răng sư tử", cũng có nghĩa giống như từ "dandelion" (bắt nguồn từ tiếng Pháp cổ dent de lion hay tiếng Latinh dēns leōnis đều có nghĩa là sư nha / răng sư tử).
Scorzoneroides autumnalis là cây lâu năm, cao 10–80 cm. Thân 1 tới 20 hoặc hơn, mọc bò sát mặt đất, thường phân nhánh ở phần xa, nhẵn ở phần gần, có lông măng ở phần gần với các đầu hoa. Phiến lá hình mác ngược hẹp, 4–35 × 0,5–4 cm, nguyên hoặc có răng cưa sâu hay chia thùy (các thùy hẹp, thẳng hoặc hơi uốn ngược lại), mặt phiến lá nhẵn nhụi hoặc rậm lông, các lông thường là đơn giản. Đầu hoa (1–)2–5 ở dạng các mảng ngù hoa lỏng lẻo. Cuống cụm hoa có lá bắc ở phần gần đầu hoa. Đài hoa 16–20, hình tam giác hẹp đến hình dùi, lá bắc con 2–4 mm, có lông măng con. Tổng bao hình chuông, 7–13 × 8–10 mm. Lá bắc trong tổng bao 18–20, hình mác hẹp, 10–12 mm, gần bằng nhau, nhẵn nhụi, thưa lông măng hoặc có lông thô. Chiếc hoa 20–30; tràng hoa màu vàng sẫm, 13–16 mm. Quả bế hình trụ hoặc hình thoi, 4–7 mm (không có mỏ); mào lông tổng thể màu trắng ánh vàng hoặc nâu vàng, tơ cứng kiểu lông vũ 5–8 mm. 2n = 12, 24.[11]
S. autumnalis được nhận dạng bởi các thân thường phân nhánh với (1–)2–5 đầu hoa, các cuống hoa có lá bắc ở phần gần đầu hoa, các quả bế không mỏ và mào lông tổng thể có tơ cứng hình lông vũ. Nó hiện đã thiết lập ở miền đông Bắc Mỹ và lẻ tẻ ở miền tây.[11]
Ra hoa từ tháng 6 đến tháng 10. Môi trường sống là ven đường, bãi cỏ, đồng cỏ, bãi đất trống; ở cao độ 10–1.300 m.[11][10][12]
S. autumnalis subsp. autumnalis là phân loài nguyên chủng. Phân loài này bản địa khu vực từ châu Âu tới Siberia, Kavkaz, Saudi Arabia nhưng đã du nhập tới Bắc Mỹ và Viễn Đông Nga.[13]
S. autumnalis subsp. autumnalis có các danh pháp đồng nghĩa sau:
Danh sách
Apargia autumnalis var. alpina Gaudin, 1829
Apargia autumnalis var. gracilis Lej., 1836
Apargia autumnalis var. hirta Lej., 1836
Apargia autumnalis var. minor Lej., 1836
Apargia autumnalis var. salina Aspegren, 1823
Apargia pratensis Link, 1829 nom. illeg.
Hedypnois taraxaci Huds., 1778
Hieracium oporinum E.H.L.Krause, 1906
Hieracium taraxaci Timeroy ex Rchb., 1831
Hieracium taraxaconis Georgi, 1779
Leontodon autumnalis var. alpinus (Gaudin) Gren., 1850
Leontodon autumnalis var. cinerascens Briq., 1899
Leontodon autumnalis var. coronopifolius Lange, 1886
Leontodon autumnalis var. dentatus Holuby ex Schur, 1877
Leontodon autumnalis var. latifolius Schur, 1866
Leontodon autumnalis var. micranthus (DC.) Gaut., 1898
Leontodon autumnalis var. nigrolanatus Fr., 1845
Leontodon autumnalis var. pinnatifidus Schur, 1866
Leontodon autumnalis var. simplex Duby, 1828
Leontodon autumnalis var. villosus Brenner, 1871
Leontodon brachyglossus Peterm., 1841
Leontodon ceretanicus Sennen, 1917 nom. nud.
Leontodon contortus Dumort., 1827
Leontodon glaber Gilib., 1782 opus utique oppr.
Leontodon gutzulorum V.N.Vassil., 1961
Leontodon linkii Wallr., 1841
Leontodon oligocephalus Schur, 1866
Leontodon pratensis Rchb., 1831
Leontodon validus Peterm., 1838
Oporinia autumnalis var. alpina (Gaudin) DC., 1838
Oporinia autumnalis var. coronopifolia N.H.F.Desp., 1838
Oporinia autumnalis var. dentata N.H.F.Desp., 1838
Oporinia autumnalis var. minima DC., 1838
Oporinia autumnalis var. simplex (Duby) DC., 1838
Oporinia pratensis Less., 1832
Scorzoneroides autumnalis var. alpina (Gaudin) Dostál, 1984
Scorzoneroides autumnalis var. cinerascens (Briq.) P.D.Sell, 2006
Scorzoneroides autumnalis var. coronopifolia (Lange) P.D.Sell, 2006
Scorzoneroides autumnalis var. dentata (Holuby ex Schur) P.D.Sell, 2006
Scorzoneroides autumnalis var. latifolia (Schur) P.D.Sell, 2006
Scorzoneroides autumnalis var. nigrolanata (Fr.) P.D.Sell, 2006
Scorzoneroides autumnalis var. pinnatifida (Schur) P.D.Sell, 2006
^ abRosabelle Samuel; Walter Gutermann; Tod F. Stuessy; Claudete F. Ruas; Hans-Walter Lack; Karin Tremetsberger; Salvador Talavera; Barbara Hermanowski; Friedrich Ehrendorfer (2006). “Molecular phylogenetics reveals Leontodon (Asteraceae, Lactuceae) to be diphyletic”. American Journal of Botany. 93: 1193–1205. doi:10.3732/ajb.93.8.1193. PMID21642184.
BoJ đã chính thức trở thành ngân hàng cuối cùng trên thế giới nới lỏng chính sách tiền tệ cực kỳ lỏng lẻo khi quốc gia này đang phải đối mặt với hàng thập kỷ giảm phát.
Renner thì đã quá nổi tiếng với sự vô nhân tính cùng khả năng diễn xuất tuyệt đỉnh và là kẻ đã trực tiếp tuồng thông tin cũng như giúp Demiurge và Albedo
Ultima (ウルティマ urutima?), còn được gọi là Violet (原初の紫ヴィオレ viore, lit. "Primordial of Violet"?), là một trong những Primordial gia nhập Tempest sau khi Diablo chiêu mộ cô.
Dù bạn vẫn còn ngồi trên ghế nhà trường, hay đã bước vào đời, hy vọng rằng 24 tập phim sẽ phần nào truyền thêm động lực, giúp bạn có thêm can đảm mà theo đuổi ước mơ, giống như Chu Tư Việt và Đinh Tiễn vậy