Secutor (chi cá liệt)

Secutor
Secutor insidiator
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Chaetodontiformes
Họ (familia)Leiognathidae
Chi (genus)Secutor
Gistel, 1848[1]
Loài điển hình
Zeus insidiator
Bloch, 1787

Secutor là một danh pháp khoa học của một chi cá trong họ Cá liệt bản địa của Ấn Độ Dương và Tây Thái Bình Dương.[2] Tên của chi cá này trong tiếng Anh trùng với tên gọi của một loại võ sĩ giác đấu thời La Mã cổ đại.

Vấn đề danh pháp

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1787, Marcus Elieser Bloch mô tả loài Zeus insidiator.[3]

Năm 1815, Georges Cuvier mô tả chi Equula;[4] với loài Equula equula được chuyển từ Centrogaster equula Gmelin, 1788 (= Scomber equula Forsskål, 1775. Trong đó ông đồng nhất tên gọi Zeus insidiator Bloch, 1787 với tên gọi Equula equula (danh pháp chính thức hiện nay là Leiognathus equula).

Năm 1848, Johannes von Nepomuk Franz Xaver Gistel đặt ra chi Secutor,[1] với thông tin rất ngắn như sau: "Equula (E. insidiator; Fisch.): Secutor, N.". Điều này đã làm cho các nhà ngư học sau ông chia rẽ ý kiến về việc Secutor có là danh pháp chính thức cho một chi cá hay không.

Một bên coi Secutor là danh pháp chi chính thức, cho rằng Gistel thiết lập chi mới với loài điển hình là Equula insidiator; trong đó các tác giả ủng hộ, như Jordan (1919) cho rằng Gistel đã "ngầm coi" Equula insidiator là khác biệt với Equula equula.[5] Tuy nhiên, cần lưu ý rằng khi thiết lập chi Equula năm 1815 thì Cuvier đã đồng nhất Zeus insidiator Bloch, 1787 với Equula equula Cuvier, 1816 (= Scomber equula Forsskål, 1775) mà không đặt ra danh pháp Equula insidiator, và Gistel chắc chắn đã đọc bài viết của Cuvier (1815) về Equula nên việc "ngầm coi" này chỉ là giả định của các tác giả ủng hộ, không bao giờ có câu trả lời chính xác là Gistel đã nghĩ gì khi đặt ra tên gọi Secutor. Bản thân Jordan, dù ủng hộ Secutor là danh pháp chính thức thay cho Deveximentum Fowler, 1904, nhưng vẫn ghi rằng: "Secutor dường như là để thay thế cho Equula".[5] Trong một thời gian dài thì không ai đặt vấn đề về tính chính danh của Secutor, và hiện nay một số tác giả vẫn công nhận Secutor là tên chi chính thức, như Fricke et al. (2018).[6] Fish Base tới năm 2013 cũng công nhận danh pháp Secutor nhưng hiện nay lại công nhận danh pháp Deveximentum.[2][7]

Ngược lại, bên cho rằng Secutor không thể là danh pháp chính thức thì cho rằng Secutor là danh pháp thay thế cho Equula (= Leiognathus) nên nó không thể là danh pháp chính thức của một chi khác khi mà loài điển hình của nó (theo nghĩa của Cuvier, 1815) lại thuộc về chi Leiognathus. Các tác giả này, như Kottelat (2013)[8] chấp nhận danh pháp Deveximentum Fowler, 1904[9] là danh pháp chính thức, do nó chỉ định loài điển hình tường minh và trực tiếp tới Zeus insidiator Bloch, 1787. Hiện tại một số tác giả khác cũng công nhận Deveximentum, như FishBase (2021)[7] hay Alavi-Yeganeh et al. (2021).[10]

Các loài

[sửa | sửa mã nguồn]

7 loài đã từng được công nhận trong Fish Base (2013)[2] với bên phải là danh pháp được công nhận trong Fish Base (2021).[7] Chúng bao gồm:

Các danh pháp là biến thể chính tả bao gồm:[7]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Gistel J., 1848. Secutor. Naturgeschichte des Thierreichs, für höhere Schulen IX.
  2. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Các loài trong Secutor trên FishBase. Phiên bản tháng 8 năm 2021.
  3. ^ Bloch M. E., 1787. Der listige spiegelfisch: Zeus insidiator. Naturgeschichte der ausländischen Fische Pt.2:v.2:Th.3: 41-42, tafel 192, fig. 2, 3.
  4. ^ Cuvier G., 1815. Suite des observations et recherches critiques: Sur le poisson appelé Centrogaster equula Gm., Caesio poulain Lacép., et quelques espèces voisines. Mémoires du Muséum d'Histoire Naturelle 1: 462.
  5. ^ a b Jordan D. S., 1919. Note on Gistel's genera of fishes: Secutor. Proceedings of the Academy of Natural Sciences of Philadelphia 70: 336.
  6. ^ Ronald Fricke, Jamal Mahafina, Faustinato Behivoke, Henitsoa Jaonalison, Marc Léopold, Dominique Ponton, 2018. Annotated checklist of the fishes of Madagascar, southwestern Indian Ocean, with 158 new records. FishTaxa 3(1): 1-432, ISSN 2458-942X, xem trang 192.
  7. ^ a b c d Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Các loài trong Deveximentum trên FishBase. Phiên bản tháng 8 năm 2021.
  8. ^ Kottelat M., 2013. The Fishes of the Inland Waters of Southeast Asia: A Catalogue and Core Bibliography of the Fishes Known to Occur in Freshwaters, Mangroves and Estuaries. The Raffles Bulletin of Zoology Supplement No. 27: 1–663, xem trang 337.
  9. ^ Fowler H. W., 1904. A collection of fishes from Sumatra: Deveximentum. Journal of the Academy of Natural Sciences, Philadelphia (2nd series) 12(4): 517.
  10. ^ Mohammad Sadegh Alavi-Yeganeh, Mina Khajavi & Seishi Kimura, 2021. A new ponyfish, Deveximentum mekranensis (Teleostei: Leiognathidae), from the Gulf of Oman. Ichthyological Research 68: 437-444.


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Hứa Quang Hán - Tỏa sáng theo cách riêng biệt
Hứa Quang Hán - Tỏa sáng theo cách riêng biệt
Hứa Quang Hán sinh ngày 31/10/1990 - mọi người có thể gọi anh ta là Greg Hsu (hoặc Greg Han) nếu muốn, vì đó là tên tiếng Anh của anh ta.
Sách Ổn định hay tự do
Sách Ổn định hay tự do
Ổn định hay tự do - Cuốn sách khích lệ, tiếp thêm cho bạn dũng khí chinh phục ước mơ, sống cuộc đời như mong muốn.
3 nhóm kỹ năng kiến thức bổ ích giúp bạn trở thành một ứng viên sáng giá
3 nhóm kỹ năng kiến thức bổ ích giúp bạn trở thành một ứng viên sáng giá
Hiện nay với sự phát triển không ngừng của xã hội và công nghệ, việc chuẩn bị các kỹ năng bổ ích cho bản thân
Game đối kháng Jujutsu Kaisen: Cursed Clash
Game đối kháng Jujutsu Kaisen: Cursed Clash
Bandai Namco đã ấn định ngày phát hành chính thức của tựa game đối kháng Jujutsu Kaisen: Cursed Clash