Serhetabat

Serhetabat
Serhetabat trên bản đồ Turkmenistan
Serhetabat
Serhetabat
Vị trí tại Turkmenistan
Quốc gia Turkmenistan
TỉnhTỉnh Mary
Độ cao[1]747 m (2.454 ft)
Dân số (1991)
 • Tổng cộng5,200 (xấp xỉ)
Múi giờUTC+5

Serhetabat (trước đây là Guşgy trong tiếng Turkmen, Kushka hoặc Kuschka trong tiếng Nga) là một thị trấn nhỏ thuộc tỉnh MaryTurkmenistan, nằm trong thung lũng sông Kushka. Dân số của thị trấn xấp xỉ 5.200 người (thống kê 1991). Nó nằm đối diện với Torghundi thuộc Afghanistan, được nối bởi một con đường và 1.520 mm (4 ft 11+56 in) đường sắt.

Tổng quan

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1885, Serhetabat và khu vực xung quanh bị Quân đội Nga chiếm giữ từ Afghanistan trong Sự cố Panjdeh (còn gọi là trận Kushka), trong đó 600 lính Afghanistan bị áp đảo trước hơn 250 lính Nga.[2]

Khu định cư được thành lập năm 1890 dưới dạng tiền đồn quân sự của Nga. Một tuyến đường sắt được khánh thành ngày 1 tháng 3 năm 1901.[3]

Thị trấn Kushka từng là cực Nam của Đế quốc NgaLiên bang Xô viết. Một cây thập tự dài 10 mét để kỷ niệm ngày thành lập triều đại Romanov năm 1913.

Giao thông

[sửa | sửa mã nguồn]

Có một ga xe lửa thời Liên Xô cũ nối Serhetabat với Torghundi. Nó được xây dựng vào năm 1960.[4] Năm 2007, nó được khôi phục để xây dựng.[5]

Khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]

Serhetabat có khí hậu bán khô hạn (BSh), có mùa đông mát mẻ và mùa hè nóng. Lượng mưa trung bình cao vào mùa đôngmùa xuân, nhưng mùa hè rất khô.

Dữ liệu khí hậu của Serhetabat
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Cao kỉ lục °C (°F) 27.1
(80.8)
31.0
(87.8)
34.5
(94.1)
37.8
(100.0)
42.3
(108.1)
47.6
(117.7)
45.3
(113.5)
43.5
(110.3)
43.4
(110.1)
38.6
(101.5)
33.2
(91.8)
31.5
(88.7)
47.6
(117.7)
Trung bình ngày tối đa °C (°F) 9.5
(49.1)
11.6
(52.9)
17.0
(62.6)
23.6
(74.5)
30.0
(86.0)
35.1
(95.2)
37.0
(98.6)
35.5
(95.9)
30.3
(86.5)
24.2
(75.6)
18.3
(64.9)
12.0
(53.6)
23.7
(74.7)
Trung bình ngày °C (°F) 3.6
(38.5)
5.4
(41.7)
10.4
(50.7)
16.3
(61.3)
21.9
(71.4)
27.1
(80.8)
29.3
(84.7)
27.4
(81.3)
21.2
(70.2)
14.9
(58.8)
9.9
(49.8)
5.5
(41.9)
16.1
(61.0)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) −0.8
(30.6)
0.6
(33.1)
5.1
(41.2)
9.7
(49.5)
13.8
(56.8)
17.8
(64.0)
19.8
(67.6)
17.7
(63.9)
12.0
(53.6)
6.7
(44.1)
3.6
(38.5)
0.8
(33.4)
8.9
(48.0)
Thấp kỉ lục °C (°F) −33.8
(−28.8)
−27.7
(−17.9)
−19.6
(−3.3)
−5.5
(22.1)
−0.8
(30.6)
4.1
(39.4)
9.7
(49.5)
5.5
(41.9)
−3.7
(25.3)
−10.5
(13.1)
−19.3
(−2.7)
−24.5
(−12.1)
−33.8
(−28.8)
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) 52
(2.0)
50
(2.0)
78
(3.1)
38
(1.5)
13
(0.5)
0.5
(0.02)
0
(0)
0
(0)
0.5
(0.02)
4
(0.2)
17
(0.7)
42
(1.7)
295
(11.6)
Số ngày mưa trung bình 7 9 11 7 3 0.3 0.1 0.1 0.3 2 5 7 52
Số ngày tuyết rơi trung bình 5 6 2 0.3 0 0 0 0 0 0.1 1 3 17
Độ ẩm tương đối trung bình (%) 74 73 71 62 43 28 25 25 30 43 58 71 50
Số giờ nắng trung bình tháng 135 132 156 210 323 371 384 365 314 265 186 136 2.977
Nguồn 1: Pogoda.ru.net[6]
Nguồn 2: NOAA (sun only, 1961–1990)[7]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Kushka, Turkmenistan”. Falling Rain Global Gazetteer. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2013.
  2. ^ Clements, Frank. Conflict in Afghanistan: A Historical Encyclopedia. pp 198. Truy cập 2012-09-03.
  3. ^ “Russia's secret railroad: Unknown to the world, 220 miles of rails have been laid”. The Deseret News. ngày 8 tháng 4 năm 1899.
  4. ^ Hamid Wahed Alikuzai A Concise History of Afghanistan in 25 Volumes, Volume 1 tại Google Books
  5. ^ “Afghan rebuild underway”. Railway Gazette International. ngày 12 tháng 7 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2017.
  6. ^ “Weather and Climate-The Climate of Serhetabat” (bằng tiếng Nga). Weather and Climate (Погода и климат). Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2016.
  7. ^ “Climate Normals for Kuska”. National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2013.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nền kinh tế tư nhân của Triều Tiên
Nền kinh tế tư nhân của Triều Tiên
Triều Tiên, một trong những nước có nền kinh tế “đóng” nhất trên thế giới, đang có những bước phát triển mạnh mẽ.
Nhân vật Chitanda Eru trong Hyouka
Nhân vật Chitanda Eru trong Hyouka
Chitanda Eru (千反田 える, Chitanda Eru) là nhân vật nữ chính của Hyouka. Cô là học sinh lớp 1 - A của trường cao trung Kamiyama.
Ngày đầu tiên đi học ở Đức diễn ra như thế nào?
Ngày đầu tiên đi học ở Đức diễn ra như thế nào?
Ngay cả những cha mẹ không được tặng túi quà khi còn nhỏ cũng sẽ tặng lại túi quà cho con cái của họ.
Pokémon Sword/Shield – Golden Oldies, những bản nhạc của quá khứ
Pokémon Sword/Shield – Golden Oldies, những bản nhạc của quá khứ
Game chính quy tiếp theo của thương hiệu Pokémon nổi tiếng, và là game đầu tiên giới thiệu Thế Hệ Pokémon Thứ Tám