D'Almeida cùng với Valenciennes năm 2019 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Sessi Octave Emile D'Almeida[1] | ||
Ngày sinh | 20 tháng 11, 1995 | ||
Nơi sinh | Bordeaux, Pháp | ||
Chiều cao | 1,77 m (5 ft 9+1⁄2 in) | ||
Vị trí | Tiền vệ phòng ngự | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Pau FC | ||
Số áo | 6 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
AL Dupaty | |||
US Bouscat | |||
2005–2008 | Bordeaux | ||
2008–2009 | FCE Mérignac Arlac | ||
2009–2013 | Bordeaux | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2013–2015 | Bordeaux B | 33 | (1) |
2014–2015 | Bordeaux | 2 | (0) |
2015–2016 | Paris Saint-Germain B | 16 | (0) |
2016–2017 | Barnsley | 3 | (0) |
2017–2018 | Blackpool | 23 | (0) |
2018–2019 | Yeovil Town | 35 | (1) |
2019–2022 | Valenciennes | 55 | (1) |
2022 | → CD Tondela (mượn) | 8 | (0) |
2022– | Pau FC | 0 | (0) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2015– | Bénin | 24 | (1) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 11:59, 21 tháng 5 năm 2022 (UTC) ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 12:37, 30 tháng 6 năm 2022 (UTC) |
Sessi Octave Emile D'Almeida (sinh ngày 20 tháng 11 năm 1995) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp thi đấu ở vị trí tiền vệ phòng ngự cho câu lạc bộ Ligue 2 Pau FC.[2] Mặc dù sinh ra ở Pháp, anh khoác áo cho đội tuyển quốc gia Bénin.
D'Almeida có màn ra mắt cho Bordeaux vào ngày 12 tháng 12 năm 2013 tại vòng bảng UEFA Europa League trước Maccabi Tel Aviv, thi đấu 75 phút trong thất bại 1–0 trên sân khách trước khi bị thay ra nhường chỗ cho Théo Pellenard.[3]
Vào ngày 23 tháng 8 năm 2014, anh có màn ra mắt Ligue 1 cho Bordeaux, thay cho André Biyogo Poko trong 9 phút cuối cùng với chiến thắng 3–1 trên sân khách trước OGC Nice.[4]
Sau khi thử việc thành công với Barnsley vào mùa hè năm 2016, D'Almeida ký bản hợp đồng 2 năm với câu lạc bộ thi đấu tại Championship.[5]
Anh bị Blackpool chấm dứt hợp đồng cuối mùa giải 2017–18.[6]
Vào ngày 13 tháng 7 năm 2018, D'Almeida đầu quân cho câu lạc bộ League Two Yeovil Town với bản hợp đồng 1 năm kèm điều khoản gia hạn thêm năm thứ hai.[7] Cuối mùa giải 2018–19, D'Almeida bị Yeovil giải phóng sau khi đội bóng xuống hạng khỏi Football League.[8]
Vào ngày 24 tháng 7 năm 2019, D'Almeida trở lại Pháp để ký hợp đồng cho cho câu lạc bộ Ligue 2 Valenciennes với bản hợp đồng có thời hạn 2 năm.[9]
D'Almeida được triệu tập vào đội tuyển quốc gia Bénin năm 2014 cho các trận đấu tại Vòng loại Cúp bóng đá châu Phi 2015 trước São Tomé.[10] Anh có màn ra mắt cho Bénin trong trận hòa 1–1 trước Guinea Xích đạo năm 2015.[11]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải vô địch | Cúp Quốc gia[a] | Cúp Liên đoàn[b] | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | ||
Bordeaux II | 2013–14[2] | CFA | 12 | 1 | — | — | 0 | 0 | 12 | 1 | ||
2014–15[2] | CFA | 21 | 0 | — | — | 0 | 0 | 21 | 0 | |||
Tổng cộng | 33 | 1 | — | — | 0 | 0 | 33 | 1 | ||||
Bordeaux | 2013–14[12] | Ligue 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1[c] | 0 | 1 | 0 |
2014–15[13] | Ligue 1 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | |
Tổng cộng | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 3 | 0 | ||
Paris Saint-Germain II | 2015–16[2] | CFA | 16 | 0 | — | — | 0 | 0 | 16 | 0 | ||
Barnsley | 2016–17[14] | Championship | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 3 | 0 |
Blackpool | 2017–18[15] | League One | 23 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 4[d] | 1 | 27 | 1 |
Yeovil Town | 2018–19[16] | League Two | 35 | 1 | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 37 | 1 |
Valenciennes | 2019–20[2] | Ligue 2 | 24 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | 24 | 1 | |
2020–21[2] | Ligue 2 | 23 | 0 | 3 | 0 | — | — | 26 | 0 | |||
2021–22[2] | Ligue 2 | 8 | 0 | 1 | 0 | — | — | 9 | 0 | |||
Tổng cộng | 55 | 1 | 4 | 0 | 0 | 0 | — | 59 | 1 | |||
CD Tondela (mượn) | 2021–22[2] | Primeira Liga | 8 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | — | 10 | 0 | |
Pau FC | 2022–23[2] | Ligue 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | — | 0 | 0 | ||
Tổng kết sự nghiệp | 175 | 3 | 7 | 0 | 1 | 0 | 5 | 1 | 189 | 4 |
Đội tuyển quốc gia | Năm | Số trận | Bàn thắng |
---|---|---|---|
Bénin | 2015 | 2 | 0 |
2018 | 3 | 1 | |
2019 | 10 | 0 | |
2020 | 3 | 0 | |
2021 | 3 | 0 | |
2022 | 3 | 0 | |
Tổng cộng | 24 | 1 |
STT | Ngày | Sân vận động | Trận | Đối thủ | Tỷ số | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 16 tháng 10 năm 2018 | Stade de l'Amitié, Cotonou, Benin | 4 | Algérie | 1–0 | 1–0 | Vòng loại Cúp bóng đá châu Phi 2019 |