Shaun (nhạc sĩ)

Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Kim.
Shaun
Tên khai sinhKim Yun-ho
Sinh12 tháng 1, 1990 (34 tuổi)
 Hàn Quốc
Thể loạiIndie rock
Indie pop
EDM
Nghề nghiệpCa sĩ
Nhạc sĩ
Nhà sản xuất âm nhạc
DJ
Nhạc cụThanh nhạc, đàn organ
Năm hoạt động2010–nay
Hãng đĩaDCTOM Entertainment
Hợp tác vớiThe Koxx
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
김윤호
Romaja quốc ngữGim Yun-ho
McCune–ReischauerKim Yunho

Kim Yun-ho (Tiếng Hàn김윤호; sinh ngày 12 tháng 1 năm 1990),[1] được khán giả biết đến phổ biến với nghệ danh Shaun (Tiếng Hàn), là một ca sĩ kiêm sáng tác nhạc, nhà sản xuất âm nhạcDJ người Hàn Quốc. Anh xuất hiện lần đầu tiên vào năm 2010 với tư cách là người chơi đàn pianoca sĩ solo trong ban nhạc rock The Koxx.[2] Bản Hit EDM của anh ra mắt vào tháng 7 năm 2018 - Way Back Home, đã gây sốt trong cộng đồng K-pop nói riêng và làng âm nhạc châu Á nói chung, từng nhiều lần lọt vào top dẫn đầu trên các bảng xếp hạng âm nhạc lớn, uy tín tại Hàn Quốc đồng thời đưa tên tuổi của Shaun lên một tầm cao mới.

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa mở rộng

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Thông tin album Vị trí cao nhất Doanh số
KOR
[3]
Take
  • Phát hành: 27 tháng 6 năm 2018
  • Hãng thu âm: DCTOM Entertainment, Warner Music Korea
  • Định dạng: CD, tải xuống trực tuyến
Bài hát
  1. Way Back Home
  2. Thinking of You (생각나) (feat. OVAN & SUMIN)
  3. Nocturnal (야행성)
  4. Arirang (아리랑)
Hello
  • Phát hành: 1 tháng 1 năm 2019
  • Hãng thu âm: DCTOM Entertainment, Warner Music Korea
  • Định dạng: CD, tải xuống trực tuyến
Bài hát
  1. Traveler
  2. Bad Habits (습관)
  3. Terminal (터미널)
"—" là không có trên bảng xếp hạng.
Tên Thông tin album Vị trí cao nhất Doanh số
KOR
[3]
Bring The Bounce
  • Phát hành: 3 tháng 12 năm 2015
  • Hạng thu âm: DCTOM Entertainment, Warner Music Korea
  • Định dạng: CD, tải xuống trực tuyến
    Bài hát
  1. Bring The Bounce (Original Mix)
  2. When It Drops (Original Mix)
Way Back Home
The Remixes
  • Phát hành: 16 tháng 12 năm 2018
  • Hãng thu âm: DCTOM Entertainment, Warner Music Korea
  • Định dạng: CD, tải xuống trực tuyến
Bài hát
  1. Way Back Home (Mosimann Remix)
  2. Way Back Home (Advanced Remix)
  3. Way Back Home (Mav Remix)
  4. Way Back Home (Inst.)
  5. Way Back Home (Acapella)

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Năm Vị trí cao nhất Album
KOR
Gaon

[4]
KOR
Hot

[5]
Với tư cách là nghệ sĩ chính
"Falling Into" (Radio Edit) 2015 Không có album
"Falling Into" (Original Mix) 2016
"Silence" (Original Mix) 2017
"Dream"
"I Remember" (hợp tác cùng Ovan, Sumin) 2018 [a] Take
"Way Back Home" 1 1
"Bad Habits" 2019 16 15 Hello
Với tư cách là nghệ sĩ hợp tác
"Bring the Beat" (2014 World DJ Festival Anthem)
(cùng Arikama & Juncoco)
2014 Không có album
"Bring the Bounce" (Original Mix)
(cùng Vandal Rock)
2015 Bring The Bounce
"Yeah Ah Gang" (hợp tác với Revibe)
(cùng Epiik & Vandal Rock)
2018 Không có album
"Way Back Home" (Sam Feldt Edit)
(hợp tác cùng Conor Maynard)[7]
2018 Không có album
Với tư cách là nghệ sĩ đặc trưng
"Twenty"
(Ovan hợp tác cùng)
2018 78 80 Không có album

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Hạng mục Bài hát Kết quả
2018 Best R&B "Way back Home" Đề cử
Best Indie Đoạt giải

Melon Music Awards

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Hạng mục Bài hát Kết quả
2018 Song of the Year "Way back Home" Đề cử
Best Indie Đề cử

Golden Disc Awards

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Hạng mục Bài hát/Người Kết quả
2018 Digital Daesang "Way back Home" Đề cử
Popularity Award Shaun Đề cử

Music Programs Awards

[sửa | sửa mã nguồn]

Music Bank

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Ngày Bài hát
2018 10 tháng 8 "Way back Home"
  1. ^ "Thinking of You" không được xếp trên Gaon Digital Chart nhưng được xếp thứ 88 trên Gaon Download Chart.[6]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Shaun 소개”. Mnet (bằng tiếng Hàn). CJ E&M. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2019.
  2. ^ “K-Pop Singer SHAUN's 'Way Back Home' Tops BTS and BLACKPINK on Charts”. Billboard. ngày 20 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2019.
  3. ^ a b “Gaon Album Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2019.
  4. ^ “Gaon Digital Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2019.
  5. ^ “Korea K-Pop 100”. Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2019.
  6. ^ “2018년 29주차 Download Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2019.
  7. ^ https://www.youtube.com/watch?v=eNt78mQJavY

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Raiders of the Jade Empire 2018 Vietsub
Raiders of the Jade Empire 2018 Vietsub
Raiders of Jade Empire China, như chúng ta biết ngày nay, sẽ không tồn tại nếu không có nhà Hán
Một vài thông tin về Joy Boy  - One Piece
Một vài thông tin về Joy Boy - One Piece
Ông chính là người đã để lại một báu vật tại hòn đảo cuối cùng của Grand Line, sau này báu vật ấy được gọi là One Piece, và hòn đảo đó được Roger đặt tên Laugh Tale
Nhân vật Kei Karuizawa - Classroom of the Elite
Nhân vật Kei Karuizawa - Classroom of the Elite
Đến cuối cùng, kể cả khi mình đã nhập học ở ngôi trường này. Vẫn không có gì thay đổi cả. Không, có lẽ là vì ngay từ ban đầu mình đã không có ý định thay đổi bất kì điều gì rồi. Mọi chuyện vẫn giống như ngày trước, bất kể mọi chuyện. Lý do thì cũng đơn giản thôi. ... Bởi vì, bản thân mình muốn thế.
Review Anime Tokyo Ghoul (東京喰種-トーキョーグール)
Review Anime Tokyo Ghoul (東京喰種-トーキョーグール)
Tokyo Ghoul (東京喰種-トーキョーグール) là một series anime được chuyển thể từ bộ manga cùng tên của tác giả Sui Ishida