Spizaetus

Spizaetus
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Accipitriformes
Họ (familia)Accipitridae
Phân họ (subfamilia)Aquilinae
Chi (genus)Spizaetus
Vieillot, 1816
Loài điển hình
Falco ornatus
Daudin, 1800
Các loài
Danh pháp đồng nghĩa

Spizaetus là danh pháp khoa học của một chi chim săn mồi trong họ Accipitridae, được tìm thấy tại vùng nhiệt đới châu Mỹ. Tuy nhiên, trước đây định nghĩa của chi này rộng hơn, và bao gồm cả các loài chim diều tại vùng nhiệt đới Nam Á và Đông Nam Á cùng 1 loài tại khu vực rừng mưa Tây Phi. Các loài diều châu Á đã được tách sang chi Nisaetus[2][3], còn đại diện tại Tây Phi chuyển sang chi Aquilla[3]. Một vài loài có chòm lông mào dễ thấy. Chúng là chim săn mồi có kích thước từ trung bình tới lớn, dài khoảng 55–75 cm (23-30 inch), và nói chung có đuôi dài cùng thân hình mảnh dẻ.

Hiệp hội điểu học châu Mỹ đã sáp nhập loài duy nhất của chi SpizasturSpizastur melanoleucus vào chi Spizaetus (thành Spizaetus melanoleucus) kể từ năm 2007[1].

Các loài diều trong chi Spizaetus là chim rừng với vài loài thích sống trong các đồng rừng vùng cao nguyên. Chúng làm tổ bằng các que củi trên cây. Cả hai giới có bộ lông giống nhau với phần lưng màu nâu hay đen và phần bụng nhạt màu hơn, nhưng chim non rất dễ phân biệt với chim trưởng thành do chim non thường có đầu trắng.

Các loài diều này săn bắt các động vật có xương sống với kích thước trung bình như thú, chimbò sát.

Các loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Giữ lại

[sửa | sửa mã nguồn]

Các loài diều Tân thế giới giữ lại trong chi Spizaetus:

Di chuyển đi

[sửa | sửa mã nguồn]

Các loài diều châu Á chuyển sang chi Nisaetus:

Chuyển sang chi Aquila:

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Banks Richard C.; Chesser R. Terry; Cicero Carla; Dunn Jon L.; Kratter Andrew W.; Lovette Irby J.; Rasmussen Pamela C.; Remsen J. V. Jr; Rising James D.; Stotz Douglas F. (2007): Forty-eighth Supplement to the American Ornithologists’ Union Check-List of North American Birds. Auk 124(3): 1109-1115. doi:10.1642/0004-8038(2007)124[1109:FSTTAO]2.0.CO;2 Toàn văn PDF Lưu trữ 2015-02-26 tại Wayback Machine
  2. ^ Helbig A. J., Kocum A., Seibold I., Braun M. J., 2005 A multi-gene phylogeny of aquiline eagles (Aves: Accipitriformes) reveals extensive paraphyly at the genus level Lưu trữ 2012-08-13 tại Wayback Machine. Mol. Phylogenet. Evol. 35(1):147-164, doi:10.1016/j.ympev.2004.10.003
  3. ^ a b c E. Haring, K. Kvaløy, J. O. Gjershaug, N. Røv, A. Gamauf, 2008 Convergent evolution and paraphyly of the hawk-eagles of the genus Spizaetus (Aves, Accipitridae) – phylogenetic analyses based on mitochondrial markers. J. Zool. Syst. Evol. Res., 45(4): 353–365, doi:10.1111/j.1439-0469.2007.00410.x
  4. ^ Gjershaug J. O.; Diserud O. H.; Rasmussen P. C., Warakagoda D. (2008) "An overlooked threatened species of eagle: Legge’s Hawk Eagle Nisaetus kelaarti (Aves: Accipitriformes)" (PDF) Zootaxa 1792: 54–66
  5. ^ J. O. Gjershaug, K. Kvaløy, N. Røv, D. M. Prawiradilaga, U. Suparman, Z. Rahman, 2004. The taxonomic status of Flores Hawk Eagle Spizaetus floris Lưu trữ 2011-06-10 tại Wayback Machine. Forktail 20 (2004): 55–62

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Dữ liệu liên quan tới Spizaetus tại Wikispecies
  • Barlow Clive (1997): A field guide to birds of The Gambia and Senegal. Pica Press, Nr. Robertsbridge (East Sussex).ISBN 1-873403-32-1
  • ffrench Richard; O'Neill John Patton; Eckelberry Don R. (1991): A guide to the birds of Trinidad and Tobago (Ấn bản lần 2). Comstock Publishing, Ithaca, N.Y.ISBN 0-8014-9792-2
  • Gamauf Anita; Gjershaug Jan-Ove; Røv Nils; Kvaløy Kirsti; Haring Elisabeth (2005): Species or subspecies? The dilemma of taxonomic ranking of some South-East Asian hawk-eagles (genus Spizaetus). Bird Conservation International 15(1): 99–117.doi:10.1017/S0959270905000080 (Tóm tắt HTML)
  • Grimmett Richard; Inskipp Carol; Inskipp Tim; Byers Clive (1999): Birds of India, Pakistan, Nepal, Bangladesh, Bhutan, Sri Lanka, and the Maldives. Nhà in Đại học Princeton, Princeton, N.J..ISBN 0-691-04910-6
  • Hilty Steven L. (2003): Birds of Venezuela. Christopher Helm, London.ISBN 0-7136-6418-5
  • Stiles F. Gary; Skutch Alexander Frank (1989): A guide to the birds of Costa Rica. Comistock, Ithaca.ISBN 0-8014-9600-4
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Jujutsu Kaisen chương 239: Kẻ sống sót ngốc nghếch
Jujutsu Kaisen chương 239: Kẻ sống sót ngốc nghếch
Cô nàng cáu giận Kenjaku vì tất cả những gì xảy ra trong Tử Diệt Hồi Du. Cô tự hỏi rằng liệu có quá tàn nhẫn không khi cho bọn họ sống lại bằng cách biến họ thành chú vật
Tổng quan nguồn gốc và thế giới Goblin Slayer
Tổng quan nguồn gốc và thế giới Goblin Slayer
Khi Truth và Illusion tạo ra Goblin Slayer, số skill points của GS bình thường, không trội cũng không kém, chỉ số Vitality (sức khỏe) tốt, không bệnh tật, không di chứng, hay có vấn đề về sức khỏe
[Review Sách] Sống thực tế giữa đời thực dụng - Khi nỗ lực trở thành bản năng
[Review Sách] Sống thực tế giữa đời thực dụng - Khi nỗ lực trở thành bản năng
Trải qua thời thơ ấu không như bao đứa trẻ bình thường khác, một phần nào đó đã tác động không nhỏ đến cái nhìn của Mễ Mông
[Target Elimination - Vanishing Illusions] Hướng dẫn sơ lược về Clear và treo Auto ở boss Selena
[Target Elimination - Vanishing Illusions] Hướng dẫn sơ lược về Clear và treo Auto ở boss Selena
Do cơ chế Auto hiện tại của game không thể target mục tiêu có Max HP lớn hơn, nên khi Auto hầu như mọi đòn tấn công của AG đều nhắm vào Selena