Stayin' Alive

"Stayin' Alive"
Đĩa đơn của Bee Gees
từ album Saturday Night Fever: Nhạc phim gốc
Mặt B"If I Can't Have You"
Phát hànhngày 13 tháng 12 năm 1977
Phòng thuChâteau d'Hérouville, Hérouville, France, 1977
Thể loạiDisco[1][2]
Thời lượng4:45
Hãng đĩaRSO
Sáng tác
Danh sách bài hát của Saturday Night Fever
17 bài
Mặt một
  1. "Stayin' Alive"
  2. "How Deep Is Your Love"
  3. "Night Fever"
  4. "More Than a Woman"
  5. "If I Can't Have You"
Mặt hai
  1. "A Fifth of Beethoven"
  2. "More Than a Woman"
  3. "Manhattan Skyline"
  4. "Calypso Breakdown"
Mặt ba
  1. "Night on Disco Mountain"
  2. "Open Sesame"
  3. "Jive Talkin'"
  4. "You Should Be Dancing"
  5. "Boogie Shoes"
Mặt bốn
  1. "Salsation"
  2. "K-Jee"
  3. "Disco Inferno"
Video âm nhạc
"Stayin' Alive" trên YouTube

"Stayin' Alive" là một bài hát disco của Bee Gees từ nhạc phim của Saturday Night Fever. Bài hát đã được các thành viên ban nhạc (Barry, Robin, và Maurice Gibb) sáng tác và sản xuất bởi Bee Gees, Albhy Galuten, và Karl Richardson. Bài hát được phát hành vào ngày 13 tháng 12 năm 1977 như là đĩa đơn thứ hai của nhạc phim Saturday Night Fever. Nó là một trong những bài hát trứ danh của ban nhạc. Trong năm 2004, "Stayin' Alive" đã được xếp hạng 189 trong danh sách 500 bài hát hay nhất của mọi thời đại của tạp chí Rolling Stones. Trong năm 2004, nó được xếp hạng 9 trên danh sách 100 Năm...100 bài hát của những giai điệu hàng đầu trong điện ảnh Mỹ. Trong một thăm dò trên kênh truyền hình Anh ITV vào tháng 12 năm 2011 nó được bình chọn thứ năm trong "những bài hát yêu thích nhất của Bee Gees".[3]

Khi phát hành "Stayin' Alive" tiến nhanh trên bảng xếp hạng và giành vị trí số một trên Billboard Hot 100 ngày 4 tháng 2 năm 1978, và chiếm vị trí này trong bốn tuần. Trong quá trình đó, nó đã trở thành một trong những giai điệu được nhận biết nhiều nhất của ban nhạc, một phần là vì bài hát được đưa vào đầu bộ phim Saturday Night Fever. Ở Mỹ, nó trở thành đĩa đơn thứ hai trong sáu đĩa đơn liên tiếp đứng số một, ngang với kỷ lục của ban nhạc the Beatles cho số đĩa đơn liên tiếp đứng số 1 tại một thời điểm (kỷ lục này sau đó bị Whitney Houston phá vỡ với bảy đĩa đơn số một liên tiếp).

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng hàng tuần

[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng cuối năm

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (1978) Vị trí
Australia (Kent Music Report)[37] 4
Austria (Ö3 Austria Top 40)[38] 6
Belgium (Ultratop 50 Flanders)[39] 6
Canada Top Singles (RPM)[40] 9
France (IFOP)[41] 12
Netherlands (Dutch Top 40)[42] 6
Netherlands (Single Top 100)[43] 7
South Africa (Springbok Radio)[44] 4
Switzerland (Schweizer Hitparade)[45] 5
US Billboard Hot 100[46] 4
US Cash Box Top 100[47] 2
Bảng xếp hạng (2021) Vị trí
US Hot Dance/Electronic Songs (Billboard)[48] 84

Bảng xếp hạng mọi thời đại

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (1958–2018) Vị trí
US Billboard Hot 100[49] 59

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Guarisco, Donald A. "Stayin' Alive – Song Review". AllMusic. All Media Network. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2013.
  2. ^ "Stayin' Alive by the Bee Gees". Shmoop. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2015.
  3. ^ "The Nation's Favourite Bee Gees Song".
  4. ^ "Australia No. 1 hits – 1970's". World Charts. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2013.
  5. ^ "Austriancharts.at – Bee Gees – Stayin' Alive" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2013.
  6. ^ "Ultratop.be – Bee Gees – Stayin' Alive" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2013.
  7. ^ "Top RPM Singles: Tài liệu số 5533a." RPM (bằng tiếng Anh). Library and Archives Canada. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2015.
  8. ^ "Top RPM Adult Contemporary: Tài liệu số 5552." RPM (bằng tiếng Anh). Library and Archives Canada. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2015.
  9. ^ "Top RPM Dance/Urban: Tài liệu số 5531." RPM (bằng tiếng Anh). Library and Archives Canada. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2015.
  10. ^ "UK, Eurochart, Billboard & Cashbox No.1 Hits". MusicSeek.info. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2006.
  11. ^ Nyman, Jake (2005). Suomi soi 4: Suuri suomalainen listakirja (bằng tiếng Phần Lan) (ấn bản thứ 1). Helsinki: Tammi. ISBN 951-31-2503-3.
  12. ^ "Tous les Titres par Artiste". InfoDisc (bằng tiếng Pháp). Select "Bee Gees" from the artist drop-down menu. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2013.
  13. ^ "The Irish Charts – Search Results – Stayin' Alive" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2016.
  14. ^ "Hits of the World" (PDF). Billboard. Quyển 90 số 22. ngày 3 tháng 6 năm 1978. tr. 103. ISSN 0006-2510. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 8 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2022.
  15. ^ "Hits of the World". Billboard. Quyển 90 số 32. ngày 12 tháng 8 năm 1978. tr. 78. ISSN 0006-2510. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2020.
  16. ^ "Hits of the World". Billboard. Quyển 90 số 35. ngày 2 tháng 9 năm 1978. tr. 73. ISSN 0006-2510. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2020.
  17. ^ "Nederlandse Top 40 – week 14, 1978" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2013.
  18. ^ "Dutchcharts.nl – Bee Gees – Stayin' Alive" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2013.
  19. ^ "Charts.nz – Bee Gees – Stayin' Alive" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2013.
  20. ^ "Norwegiancharts.com – Bee Gees – Stayin' Alive" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2013.
  21. ^ "Hits of the World" (PDF). Billboard. Quyển 90 số 51. ngày 23 tháng 12 năm 1978. tr. 107. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 9 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2021.
  22. ^ "South African Rock Lists Website SA Charts 1969 – 1989 Acts (B)". South African Rock. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2013.
  23. ^ "Hits of the World". Billboard. Quyển 90 số 27. ngày 8 tháng 7 năm 1978. tr. 65. ISSN 0006-2510. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2020.
  24. ^ "Swedishcharts.com – Bee Gees – Stayin' Alive" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2013.
  25. ^ "Swisscharts.com – Bee Gees – Stayin' Alive" (bằng tiếng Đức). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2013.
  26. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2013.
  27. ^ "Bee Gees Chart History (Hot 100)" (bằng tiếng Anh). Billboard. ngày 16 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2024.
  28. ^ Trust, Gary (ngày 15 tháng 7 năm 2011). "The Top 100 Adult Contemporary Songs Ever". Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2014.
  29. ^ a b c "Saturday Night Fever – Awards". AllMusic. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2013.
  30. ^ "CASH BOX Top 100 Singles – Week ending FEBRUARY 4, 1978". Cash Box. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2012.
  31. ^ "The Singles Chart" (PDF). Record World. ngày 4 tháng 2 năm 1978. tr. 35. ISSN 0034-1622. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2017.
  32. ^ "Offiziellecharts.de – Bee Gees – Stayin' Alive" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2019.
  33. ^ a b c "Lescharts.com – Bee Gees – Stayin' Alive" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2014.
  34. ^ "Bee Gees Chart History (Hot Dance/Electronic Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2020.
  35. ^ "Bee Gees Chart History (Global 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2024.
  36. ^ "IFPI Charts". ifpi.gr. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2024.
  37. ^ "Forum – ARIA Charts: Special Occasion Charts – Top 100 End of Year AMR Charts – 1970s". Australian-charts.com. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2014.
  38. ^ "Jahreshitparade 1978" (bằng tiếng Đức). Austriancharts.at. Hung Medien. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2014.
  39. ^ "Jaaroverzichten 1978" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2014.
  40. ^ "Top 200 Singles of '78". RPM. Quyển 30 số 14. Library and Archives Canada. ngày 30 tháng 12 năm 1978. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2018.
  41. ^ "TOP – 1978". Top-france.fr (bằng tiếng Pháp). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2014.
  42. ^ "Top 100-Jaaroverzicht van 1978" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2014.
  43. ^ "Jaaroverzichten – Single 1978" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Hung Medien. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2014.
  44. ^ "Top 20 Hit Singles of 1978". Rock.co.za. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2014.
  45. ^ "Schweizer Jahreshitparade 1978" (bằng tiếng Đức). Hitparade.ch. Hung Medien. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2014.
  46. ^ "Top 100 Hits for 1978". The Longbored Surfer. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2014.
  47. ^ "The CASH BOX Year-End Charts: 1978". Cash Box. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 8 năm 2012.
  48. ^ "Year-End Charts: Hot Dance/Electronic Songs – 2021". Billboard. ngày 13 tháng 12 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2021.
  49. ^ "Hot 100 60th Anniversary". Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2020.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
So sánh Hutao và Childe - Genshin Impact
So sánh Hutao và Childe - Genshin Impact
Bài viết có thể rất dài, nhưng phân tích chi tiết, ở đây tôi muốn so sánh 𝐠𝐢𝐚́ 𝐭𝐫𝐢̣ của 2 nhân vật mang lại thay vì tập trung vào sức mạnh của chúng
Nhân vật Hanekawa Tsubasa trong Monogatari Series
Nhân vật Hanekawa Tsubasa trong Monogatari Series
Hanekawa Tsubasa (羽川 翼, Hanekawa Tsubasa) là bạn cùng lớp cũng như là người bạn thân nhất của Araragi Koyomi
Chiến dịch Linebacker II từ góc nhìn Hoa Kỳ
Chiến dịch Linebacker II từ góc nhìn Hoa Kỳ
Những ngày cuối tháng 11 của 51 năm trước là thời điểm mà việc cuộc đàm phán cho hoà bình của Việt Nam đang diễn ra căng thẳng ở Paris, Pháp
Review Phim: The Whole Truth - Lỗ Sâu Sự Thật (2021)
Review Phim: The Whole Truth - Lỗ Sâu Sự Thật (2021)
The Whole Truth kể về một câu chuyện của 2 chị em Pim và Putt. Sau khi mẹ ruột bị tai nạn xe hơi phải nhập viện