Sukhoi Su-10

Sukhoi Su-10
KiểuMáy bay ném bom
Hãng sản xuấtSukhoi
Chuyến bay đầu tiênChưa bao giờ bay
Tình trạngThử nghiệm
Số lượng sản xuất1

Sukhoi Su-10 hay Samolet E (tiếng Nga: Aircraft E) là mẫu máy bay ném bom phản lực được chế tạo sau chiến tranh thế giới II.

Phát triển

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào năm 1947, OKB Sukhoi sáng chế ra một máy bay ném bom phản lực bay ngày. Vì thiếu động cơ đủ mạnh, nên máy bay có một sự sắp xếp khác thường với 2 động cơ phản lực chồng lên nhau ở trên và dưới cánh (thiết kế gốc có 6 động cơ Junkers Jumo 004, 4 trên cánh và 2 trong thân ở dưới buồng lái). Máy bay có không quét theo quy ước và cánh đuôi máy bay truyền thống, mặc dù đuôi giữ thăng bằng có dạng cánh quét góc 45°. Cánh nhỏ và bánh lái được điều khiển bằng hệ thống thủy lực. Hệ thống phòng thủ với 2 pháo trang bị trên các tháp nhô ra.[1]

Một mẫu duy nhất được hoàn thành vào cuối năm 1947 và dự án bị hủy bỏ vào năm 1948, không chuyến bay nào được thực hiện.[1]

Thông số kỹ thuật (Su-10)

[sửa | sửa mã nguồn]

Dữ liệu [1]

Đặc điểm riêng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Phi đoàn: 4 (phi công, hoa tiêu, nhân viên điện đài và quan sát phát hiện mục tiêu kiêm xạ thủ)
  • Chiều dài: 19.55 m (64 ft 2 in)
  • Sải cánh: 20.60 m (67 ft 6 in)
  • Chiều cao: n/a
  • Diện tích cánh: 71.3 m² (767.4 ft²)
  • Trọng lượng rỗng: 13 435 kg (29.620 lb)
  • Trọng lượng cất cánh: 21 135 kg (46.600 lb)
  • Trọng lượng cất cánh tối đa: 21 140 kg (46.600 lb)
  • Động cơ: 4× động cơ phản lực Lyulka TR-1A, lực đẩy 14.7 kN (3.305 lbf) mỗi chiếc.

Hiệu suất bay

[sửa | sửa mã nguồn]
  • 4x pháo 20 mm Berezin B-20
  • Mang được 4 000 kg (8.820 lb)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Shavrov 1994
  • Shavrov V.B. (1994). Istoriia konstruktskii samoletov v SSSR, 1938-1950 gg. (3 izd.). Mashinostroenie. ISBN 5217004770.

Nội dung liên quan

[sửa | sửa mã nguồn]

Sukhoi Su-5 - Sukhoi Su-6 - Sukhoi Su-7 (I) - Sukhoi Su-8 - Sukhoi Su-9 (1946) - Sukhoi Su-10 - Sukhoi Su-11 - Sukhoi Su-13

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan