Susanne Bier

Susanne Bier
Susanne Bier vào năm 2013
Sinh15 tháng 4, 1960 (64 tuổi)
Copenhagen, Đan Mạch
Nghề nghiệp • Đạo diễn điện ảnh
 • Nhà sản xuất phim
 • Người viết kịch bản
Năm hoạt động1991-hiện tại

Susanne Bier (sinh ngày 15 tháng 4 năm 1960) là đạo diễn điện ảnh, nhà sản xuất phimnhà biên kịch người Đan Mạch. Phim "In a Better World" (Hævnen = Cuộc trả thù) do bà đạo diễn đã đoạt Giải Quả cầu vàng cho phim ngoại ngữ hay nhất tại Giải Quả cầu vàng lần thứ 68 cũng như Giải Oscar cho phim ngoại ngữ hay nhất tại Giải Oscar lần thứ 83.[1] .

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Susanne Bier sinh tại Copenhagen, Đan Mạch trong một gia đình người Do Thái. Gia đình người cha chạy sang Đan Mạch năm 1933 khi Hitler lên nắm quyền ở Đức, lúc đó người cha của bà mới lên 2 tuổi. Gia đình người mẹ tới Đan Mạch trước đó 30 năm do việc truy hại người Do Thái ở Nga. Năm 1943 cả gia đình người cha và mẹ của bà phải chạy sang Thụy Điển khi Đức quốc xã xâm lăng Đan Mạch, năm 1945 khi Đan Mạch được giải phóng thì họ trở về Đan Mạch.

Bier tốt nghiệp trung học ở Trường "Niels Steensens Gymnasium". Để hiểu rõ hơn nguồn gốc Do Thái của mình, đầu tiên Bier đã chọn di chuyển sang Israel và học nghệ thuật ở Hebrew University of Jerusalem tại Jerusalem, sau đó sang học kiến trúcArchitectural Association School of Architecture tại London, Anh. Tuy nhiên, cuối cùng Bier đã chọn sự nghiệp điện ảnh và vào học Trường Điện ảnh quốc gia Đan Mạch tại Copenhagen, và tốt nghiệp năm 1987.

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi tốt nghiệp, Bier được mời sang Thụy Điển để đạo diễn phim Freud's Leaving Home, phim này đã được giới phê bình điện ảnh hoan nghênh. Phim thứ hai của Bier là Family Matters do nữ diễn viên kỳ cựu người Đan Mạch Ghita Nørby đóng vai chính. Phim này là một thất bại, cả đối với khán giả và các nhà phê bình.

Đây là thời gian khó khăn cho Bier vì lần đầu bà phải đối mặt với những khó khăn khi làm cho công chúng thất vọng. Tuy nhiên, bà nói rằng đây là một bài học rất có giá trị ở chỗ nó đã dạy cho bà biết rằng trong một nghề sáng tạo, bạn không thể cố gắng sao chép các thành công của riêng mình, nhưng bạn cần phải xem xét từng bộ phim riêng biệt (Thomsen báo Politiken, ngày 22.8.2010).

Tại Đan Mạch Bier đã đạt được sự yêu mến rộng rãi với bộ phim hài lãng mạn của mình The One and Only (Den Eneste Ene) về hai cặp vợ chồng không chung thủy phải đối mặt với tình trạng trở thành cha mẹ lần đầu tiên. Bộ phim Brothers (Brødre) của bà cũng đã được hoan nghênh rộng rãi và đã được làm lại một phiên bản bằng tiếng Anh.

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Susanne Bier kết hôn với đạo diễn kiêm diễn viên người Thụy Điển Philip Zandén từ năm 1995, nay đã ly dị. Bier có hai con: Gabriel (sinh năm 1989) và Alice Esther (sinh năm 1995).

Phim mục

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng và Đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim After the Wedding (2006), do bà đạo diễn và viết kịch bản chung với Anders Thomas Jensen đã được đề cử cho Giải Oscar cho phim ngoại ngữ hay nhất.

Phim In a Better World năm 2010 của bà đã được đề cử cho Giải Oscar cho phim ngoại ngữ hay nhấtGiải Oscar lần thứ 83.[2] Ngày 19.01.2011, phim này được đưa vào danh sách 9 phim vòng trong[3] và ngày 25.01.2011, lọt vào danh sách 5 phim được đề cử chung kết.[4] Cuối cùng, phim này đã đoạt Giải Oscar cho phim ngoại ngữ hay nhất lần thứ 83[5]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Denmark's 'In a Better World' wins foreign Oscar" Lưu trữ 2011-03-03 tại Wayback Machine, Associated Press, ngày 28 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2011.
  2. ^ {{chú thích web. 'In a Better World won the Golden Globe |url=http://www.screendaily.com/awards/academy-awards/denmark-picks-biers-in-a-better-world-for-oscar-race/5018663.article |title=Denmark picks Bier's In a Better World for Oscar race |accessdate = ngày 30 tháng 9 năm 2010 |work=screendaily}}
  3. ^ “9 Foreign Language Films Continue to Oscar Race”. oscars.org. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2011.
  4. ^ “Nominees for the 83rd Academy Awards”. oscars.org. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2011.
  5. ^ "Denmark's 'In a Better World' wins foreign Oscar", Associated Press, ngày 28 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2011.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Download Anime Kyokou Suiri VietSub
Download Anime Kyokou Suiri VietSub
Năm 11 tuổi, Kotoko Iwanga bị bắt cóc bởi 1 yêu ma trong 2 tuần và được yêu cầu trở thành Thần trí tuệ
Vật phẩm thế giới Longinus - Overlord
Vật phẩm thế giới Longinus - Overlord
☄️🌟 Longinus 🌟☄️ Vật phẩm cấp độ thế giới thuộc vào nhóm 20 World Item vô cùng mạnh mẽ và quyền năng trong Yggdrasil.
Công thức làm lẩu ếch măng cay
Công thức làm lẩu ếch măng cay
Lẩu ếch măng cay là một trong những món ngon trứ danh với hương vị hấp dẫn, được rất nhiều người yêu thích, cuốn hút người sành ăn
Giới thiệu nhân vật Mei - Jigokuraku
Giới thiệu nhân vật Mei - Jigokuraku
Mei là một Tensen trước đây liên kết với Lord Tensen nhưng đã trốn thoát sau khi không đồng ý với phương pháp mở khóa sự bất tử của Rien